Dulcolax (Bisacodyl) – Thuốc tẩy, nhuận tràng, Pháp
- Số đăng ký:VN-20394-17
- Phân Loại: Thuốc không kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Bisacodyl 5 mg
- Dạng bào chế:Viên bao đường tan trong ruột
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 20 viên; hộp 1 vỉ x 10 viên; hộp 2 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Delpharm Reims, 10 rue Colonel Charbonneaux, 51100 Reims Pháp
- Công ty đăng ký: Boehringer Ingelheim International GmbH Binger Strasse 173, 55216 Ingelheim am Rhein Đức
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Mỗi viên chứa 5mg bisacodyl.
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột bắp khô, tinh bột tan, glycerol 85%, magnesi stearat, sucrose, bột talc, acacia bột, titan dioxid, eudragit L100, eudragit S100, dầu castor, macrgol 6000, oxit sắt vàng, samd ong trắng, sáp carnauba, shellac.
Chỉ định
Điều trị táo bón (vô căn hoặc do dùng thuốc gây táo bón hoặc do hội chứng đại tràng kích thích).
Thải sạch ruột trước và sau phẫu thuật.
Chuẩn bị X-quang đại tràng.
Liều lượng và cách dùng
Khuyến cáo dùng liều như sau trừ khi có chỉ định nào khác từ bác sĩ:
Điều tri táo bón
Người lớn: 1 - 2 viên bao (5 - 10 mg) mỗi ngày.
Nên bắt đầu với liều thấp nhất. Có thể điều chỉnh đến liều khuyến cáo tối đa để tạo phân giống như bình thường.
Không vượt quá liều tối đa mỗi ngày.
Trẻ > 10 tuổi: 1 - 2 viên bao (5 - 10 mg) mỗi ngày.
Nên bắt đầu với liều thấp nhất. Có thể điều chỉnh đến liều khuyến cáo tối đa để tạo phân giống như bình thường. Không vượt quá liều tối đa mỗi ngày.
Trẻ từ 4 - 10 tuổi: 1 viên bao (5 mg) mỗi ngày.
Không vượt quá liều tối đa mỗi ngày.
Trẻ 10 tuổi hoặc nhỏ hơn bị táo bón mạn tính hoặc dai dẳng chỉ nên điều trị dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Hướng dẫn sử dụng
Khuyến cáo nên uống viên bao vào buổi tối để tạo nhu động ruột vào sáng hôm sau. Nên nuốt toàn bộ viên bao với một lượng nước thích hợp.
Đề tránh làm tan sớm màng bao tan trong ruột của thuốc, không nên uống viên bao cùng với các thuốc làm giảm độ axit của đường tiêu hóa trên như sữa, thuốc kháng axit hoặc thuốc ức chế bơm proton.
Chuẩn bị cho quá trình chẩn đoán và trước phẫu thuật
Nên sử dụng DULCOLAX dưới sự giám sát y khoa trong các trường hợp cần nhuận tràng khi chuẩn bị cho quá trình chẩn đoán, điều trị trước và sau phẫu thuật.
Để đạt được sự bài xuất hoàn toàn của ruột,liều khuyến cáo DULCOLAX cho người lớn là 2 đến 4 viên bao vào buổi tối hôm trước, tiếp nối bởi 1 viên đặt vào buổi sáng hôm tiến hành kiểm tra.
Trẻ em:
Đối với trẻ ≥ 4 tuổi, khuyến cáo dùng 1 viên bao vào buổi tối hôm trước, tiếp nối bởi 1 viên đặt cho trẻ vào buổi sáng hôm tiến hành kiểm tra.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng DULCOLAX cho những bệnh nhân bị chứng tắc ruột, nghẽn ruột, bệnh cấp tính ở ổ bụng bao gồm viêm ruột thừa, bệnh viêm ruột cấp tính và đau bụng nặng kèm buồn nôn và nôn gợi ý các tình trạng nghiêm trọng.
Chống chỉ định dùng DULCOLAX trong mất nước nặng và những bệnh nhân đã biết quá mẫn với bisacodyl hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định trong những bệnh di truyền hiếm gặp có thể không dung nạp với một tá dược của thuốc (xin tham khảo “Cảnh báo và thận trọng đặc biệt”).
Cảnh báo và thận trọng đặc biệt
Cũng như các thuốc nhuận tràng, không nên dùng DULCOLAX liên tục mỗi ngày hoặc trong thời gian dài mà không tìm nguyên nhân gây táo bón.
Dùng nhiều kéo dài có thể gây mất cân bằng nước, điện giải và giảm kali máu.
Mất dịch ở đường tiêu hóa có thể gây mất nước. Triệu chứng có thể là khát nước và tiểu ít. Ở những bệnh nhân bị mất dịch mà sự mất nước có thể có hại (như bệnh nhân suy thận, bệnh nhân cao tuổi), nên ngừng dùng DULCOLAX và chỉ dùng lại khi có sự giám sát y khoa.
Bệnh nhân có thể biểu hiện phân sẫm màu (máu trong phân) nhưng nhìn chung nhẹ và tự khỏi. Đã có báo cáo chóng mặt và/hoặc ngất ở những bệnh nhân dùng DULCOLAX. Chi tiết về những trường hợp này gợi ý rằng những biến cố nói trên liên quan đến ngất do đại tiện (hoặc ngất do gắng sức đại tiện), hoặc liên quan đến đáp ứng mạch-thần kinh phế vị đối với đau bụng có thể do táo bón làm bệnh nhân cần sử dụng thuốc nhuận tràng, và không nhất thiết cần sử dụng đúng bisacodyl.
Một viên bao chứa 33,2 mg lactose, tương đương 66,4 mg lactose cho liều đề nghị tối đa mỗi ngày để điều trị táo bón ở người lớn và trẻ em trên 10 tuổi. Trong chụp X quang liều đề nghị tối đa mỗi ngày ở người lớn chứa 132,8 mg latose. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose như chứng loạn chuyển hóa galactose bẩm sinh, không nên dùng thuốc này.
Một viên bao chứa 23,4 mg sucrose (saccharose), tương đương 46,8 mg sucrose (saccharose) cho liều đề nghị tối đa mỗi ngày để điều trị táo bón cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi. Trong chụp X quang liều đề nghị tối đa mỗi ngày ở người lớn chứa 93,6 mg sucrose. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
Tương tác
Tránh phối hợp với các thuốc như amiodaron, astemisol, bepridil, bretylium, disopyramid, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrin, pentamidin, quinidin, sparfloxacin, sotalol, sultoprid, terfenadin, vincamin: Làm tăng nguy cơ gây rối loạn nhịp thất, đặc biệt xoắn đỉnh, do giảm kali huyết.
Thận trọng khi phối hợp:
Digitalis: Giảm kali huyết dễ làm tăng tác dụng độc của digitalis. Phải theo dõi kali huyết, và nếu cần, làm điện tâm đồ.
Các thuốc làm giảm kali huyết khác (như thuốc lợi tiểu làm giảm kali huyết, amphotericin tiêm tĩnh mạch, corticoid toàn thân, tetracosactid): Tác dụng cộng hiệp làm tăng nguy cơ giảm kali huyết. Dùng phối hợp với các thuốc kháng acid, các thuốc đôi kháng thụ thể H2 như cimetidin, famotidin, nizatidin và ranitidin hoặc sữa với bisacodyl trong vòng 1 giờ, sẽ làm cho dạ dày và tá tràng bị kích ứng do thuốc bị tan quá nhanh.
Khả năng sinh sản, thai kỳ và cho con bú
Thai kỳ:
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Kinh nghiệm sử dụng trong thời gian dài không thấy bằng chứng về tác dụng ngoại ý hoặc tổn thương trong thời kỳ mang thai.
Tuy nhiên, cũng như các thuốc khác, chỉ nên sử dụng DULCOLAX trong thời gian có thai và cho con bú khi có lời khuyên của thầy thuốc.
Cho con bú:
Dữ liệu lâm sàng cho thấy không có sự bài tiết phần có hoạt tính của bisacodyl -BHPM (bis- (p-hydroxyphenyl)-pyridyl]-2-methane) hoặc chất glucuronides của nó vào sữa người mẹ khỏe mạnh.
Do đó có thể dùng DULCOLAX trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở người.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vân hành máy móc
Chưa nghiên cứu về ảnh hưởng của DULCOLAX đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tuy nhiên, nên cho bệnh nhân biết họ có thể bị choáng váng và/hoặc ngất do đáp ứng mạch thần kinh phế vị (ví dụ như đối với co thắt ở bụng). Nếu bệnh nhân bị co thắt ở bụng thì nên tránh các công việc tiềm tàng nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dung phụ
Các phản ứng ngoại ý được báo cáo phố biến nhất trong thời gian điều trị là đau bụng và tiêu chảy.
Rối loạn hệ miễn dịch.
Phản ứng phản vệ, phù mạch, quá mẫn.
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Mất nước.
Rối loạn hệ thần kinh
Choáng váng, ngất.
Choáng váng và ngất xảy ra sau khi dùng bisacodyl dường như phù hợp với đáp ứng mạch thần kinh phế vị (như đối với co thắt ở bụng, đại tiện).
Rối loạn hệ tiêu hóa: Co cứng cơ bụng, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, phân sậm màu (phân có máu), nôn, khó chịu ở bụng, khó chịu hậu môn- trực tràng, viêm ruột kết.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Quá liều
Triệu chứng: Khi dùng liều cao có thể xuất hiện phân lỏng (tiêu chảy), co cứng cơ bụng và mất đáng kể dịch, kali và các chất điện giải khác trên lâm sàng.
DULCOLAX, cũng như các thuốc nhuận tràng khác, khi dùng quá liều trong thời gian dài có thể gây tiêu chảy mạn tính, đau bụng, giảm kali huyết, tăng aldosterone thứ phát và sỏi thận. Tổn thương ống thận, nhiễm kiềm chuyển hóa và nhược cơ thứ phát do giảm kali máu cũng được mô tả khi lạm dụng thuốc nhuận tràng trong thời gian dài.
Điều trị: Sau khi uống DULCOLAX, có thể giảm thiểu hoặc ngăn ngừa sự hấp thu bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Có thể cần bù dịch và điều chỉnh mắt cân bằng điện giải. Đây là điều đặc biệt quan trọng với người cao tuổi và trẻ nhỏ.
Uống thuốc chống co thắt có thể hiệu quả.
Đặc tính dược lực
Mã ATC: A06AB02
Bisacodyl là thuốc nhuận tràng tác dụng tại chỗ thuộc nhóm dẫn xuất diphenylmethane. Như một thuốc nhuận tràng tại chỗ, những thuốc cũng có tác dụng xổ ruột ngăn cản tái hấp thu, sau khi thủy phân ở đại tràng, bisacodyl kích thích nhu động đại tràng và đây mạnh sự tích lũy nước, và sau đó là điện giải trong lòng đại tràng. Kết quả gây kích thích đại tiện, giảm thời gian vận chuyển và làm mềm phân.
Do là thuốc nhuận tràng tác dụng tại đại tràng, bisacodyl kích thích đặc hiệu lên quá trình bài xuất tự nhiên tại đoạn cuối của đường tiêu hóa. Do đó, bisacodyl không ảnh hưởng trong việc làm thay đổi tiêu hóa hay hấp thụ năng lượng hoặc các chất dinh dưỡng thiết yếu trong ruột non.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều kiên bảo quản
Không quá 30°C.
Giữ vỉ thuốc bên trong hộp.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 hoặc 2 vỉ x 10 viên.
Hộp 1 vỉ x 20 viên.
Sản xuất bởi
Delpharm Reims 10 rue Colonel Charbonneaux.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Xin liên hệ với bác sĩ nếu cần thêm thông tin.
Không sử dụng thuốc quá ngày ghi trên bao bì.
Để xa tầm tay trẻ em.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da