Trimalact 100/300 (Artesunat + Amodiaquin) - Dược phẩm Sao Kim
- Số đăng ký:Vd-18353-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Artesunat - 100 mg Amodiaquin - 300 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 6 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Sao Kim
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Sao Kim
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
TRIMALACT100/300.
Artesunate 100mg và Amodiaquine 300mg.
THÀNH PHẦN
Artesunate …………………..100mg.
Amodiaquine.HCI ………………tương đương 300mg amodiaquine base.
Tá dược: cellulose vi tinh thể lactose, tinh bột mì, polyvinyl pyrolidon, erythrosine, natri glycolat starch, talcum, magnesi stearat, ethanol96…………………………………..vừa đủ 1 viên.
DẠNG BẢO CHẾ
Viên nén dài ba lớp.
DẠNG TRÌNH BÀY
Hộp 1vỉ x 6viên.
DƯỢC LỰC HỌC
Amodiaquin là dẫn chất của 4-aminoquinolin, có tác dụng diệt thể phân liệt trong hồng cầu của cả 4 chủng Plasmodium Falciparum. Amodiaquin có tác dụng chống lại các chủng Plasmodium faleiparumn nhạy cảm với chloroquin và một số chủng khác kháng chloroquin.
Cơ chế tác dụng chống sốt rét của amodiaquin còn chưa rõ nhưng có thể do amodiaquin tập trung trong lysosome của ký sinh trùng sốt rét và làm mất chức năng của lysosom. Thuốc tác động đến quá trình tiêu hóa hemoglobin và làm giảm năng lượng cung cấp cho ký sinh trùng. Ngoài ra, các dẫn chất 4-aminoquinolin còn gắn vào nucleoprotein và ức chế DNA, RNApolymerase. Nồng độ thuốc tập trung nhiều trong không bào tiêu hóa của ký sinh trùng sốt rét.
Artesunat, hoại chất chính, có tác dụng diệt thể phân liệt của Pfalciparum trong máu. Tác dụng chống sét chủ yếu là do sự có mặt của cầu endoperoxid trong công thức cấu tạo. Arlasunat gắn chặt vào màng hồng cầu chứa ký sinh trùng sốt rét và phản ứng với hemin (homezoin) trong ký sinh trùng. Trên nghiên cứu in vitro, phản ứng này hình như giải phóng ra oxy hoạt động từ cầu nối endoperoxid tiêu diệt ký sinh trùng.
Artesunat cũng ức chế quá trình sản xuất các enzym oxy hóa trong hồng cầu hoặc ức chế hoạt tính của các enzyme này làm phân giải màng hồng cầu do các gốc oxy hóa có hoạt tính cao. Thuốc cũng làm giảm tỉ lệ truyền giao tử.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Amodiaquin hydrochtorid hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa. Amodiaquin được chuyển hoá ở gan thành chất có hoại tính là dasethyiamodiaquin, chỉ một lượng nhỏ amodiaquin được thải trử qua nước tiểu ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bản thải của dasethylamodiaquin từ 1-10 ngày. Khoảng 5% lượng thuốc xuất hiện trong nước tiểu, phần còn lại được chuyển hóa trong cơ thể. Amodiaquin vả desethylamodiaquin vẫn được phát hiện trong nước tiểu sau nhiều tháng dùng
Arlesunatsau khi hấp thu vào hệ thống tuần hoàn, bị chuyển hóa nhanh và gần như hoàn toàn thành chất chuyển hóa có hoạt tính là dihydroarlemisinin dưới 2 giờ, do vậy mà nó có thể làm chậm sự kháng arlesunaL.
CHỈ ĐỊNH
Trimataet được chỉ định trong trường hợp sốt rét ác tính, sốt rét thể não do Plasmodium falciparum, kể cả những trường hợp đã kháng với các thuốc sốt rét khác.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng vớ amodiaquine, artesunate, dẫn xuất của artemisinin.
Người có bệnh gan.
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
THẬN TRỌNG
Thuốc có chứa amodiattuine nên không dùng điều trị dự phòng sốt rét do Plasmodium falciparum có thể gây một số tác dụng phụ trên gan, mất bạch cầu hạt.
Khi dùng liều lớn hơn liều khuyến cáo, amodiaquine có thể gây rối loạn về thần kinh như: bất tỉnh, co thắt, co giật, rối loạn vận động.
Amodiaquine có thể gây ra các rối loạn trên máu, thiếu máu tan huyết, gan, thần kinh ngoại biên. Khi dùng kéo dài nên thường xuyên kiểm tra thị giác.
Amodiaquine tập trung nhiều ở gan nên thận trọng với những bệnh nhân có bệnh gan, nghiện rượu, đang sử dụng các thuốc khác gây độc trên gan.
Bệnh nhân thiếu hụt men glucose 6- phosphal dehydrogenase.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tỉ lệ mất bạch cầu hạt sẽ cao hơn khi amodiaquine kết hợp với một thuốc sốt rét khác. Dùng đồng thờ amodiaquine và chloroquine cũng có thể xảy ra các rối loạn vận động.
Magje trisiical và kaolin có thể làm giảm hấp thu amodiaquine ở đường tiêu hoá khi dùng đồng thời.
Artesunale ít ảnh hưởng đến hệ cytocrom P450của gan và gần như không ảnh hưởng đến sự chuyển hoá của mefloquine, một thuốc hay được dùng đồng thời với artesunale
Artesunale không ức chế sự hình thành carboxy-primaquine, một chất chuyển hoá của primaquine.
PHỤ NỮ CÓ THAI - CHO CON BÚ
Cần cân nhắc trước khi dùng phối hợp ariesunate - amodiaquine cho phụ nữ có thai vì các dữ liệu về an toàn của thuốc khi dùng trong thai kỳ vẫn chưa rõ ràng.
Không dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có bằng chứng rõ ràng về tác động của thuốc lên lái xe và vận hành máy móc.
LIỀU DÙNG
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: 1 viên mỗi lần, 2 lần/ngày, dùng trong 3 ngày.
TÁC DỤNG PHỤ
Amodiaquine có thể gây 1 số tác dụng phụ như: mất bạch cầu hạt, các rối loạn về máu, gan và thần kinh ngoại biên.
Ở liều điều trị, amodiaquine đôi khi gây buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, mẩn ngứa, hoa mắt, chóng mặt, đau bụng, đau đầu, nhạy cảm ánh sáng. Nếu dùng kéo dài, có thể gây ra bệnh giác mạc, rối loạn thị giác, chứng xanh xám ở các đầu ngón tay, da và vòm họng, Những tác dụng phụ này sẽ giảm từ từ sau khi ngừng điều trị. Tuy nhiên, có thể gặp bệnh lý võng mạc không hồi phục, vì vậy nên kiểm tra thị giác thường xuyên nếu dùng thuốc kéo dài. Thuốc cũng có thể gây loạn nhịp.
Arlesunate và các dẫn xuất của arlemisinin không gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Có thể gặp sốt do thuốc. Nếu dùng liều cao có thể gây ảnh hưởng trên tim mạch.
Các tác dụng phụ khác cũng có thể gặp khi dùng arlesunate: hoa mắt, chóng mặt, ngứa, nôn mửa, đau bụng, đầy hơi, đau đầu, đau mình mẩy, tiêu chảy, ù tai, rụng tóc, phát ban, giảm bạch cầu trung tính và co giật. Tuy nhiên, các tác dụng phụ này thường do bệnh nhiều hơn là do thuốc.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
QUÁ LIỀU
Amodiaquine đóng vai trò chủ yếu trong sự quá liều ở dạng phối hợp arlesunals -amodiaquine.
Amodiaquine ít gây độc tính hơn so với chioroquine, tuy nhiên khi dùng amodiaquine liều lớn, có thể gây bất tỉnh, co cứng, co giật, mất điều phối vận động, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ngủ gà. Các dấu hiệu nặng hơn bao gồm các rối loạn về tim mạch, co giật, hôn mê, giảm huyết áp, khó thở, ngừng nhịp tim, giảm kali huyết. Điển hình là rối loạn thị giác, giảm thị lực có thể dẫn đến mù
Vẫn chưa có dữ liệu nào về sử dụng quá liều arlesunale.
XỬ TRÍ QUÁ LIỀU
Phải báo ngay cho nhân viên y tế để xử trí sớm khi sử dụng quá liều, thậm chí ngay khi những triệu chứng quá liều chưa xuất hiện.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN
Nơi khô mát dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
TIÊU CHUẨN
TCCS.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da