Co-Lutem (Arthemether + Lumefantrin) - dược phẩm sao kim
- Số đăng ký:VD-23649-15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Arthemether - 20 mg Lumefantrin - 120 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 8 viên; Hộp 1 vỉ x 6 viên; hộp 2 vỉ x 6 viên
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm sao kim
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm sao kim
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Artemether 20mg và Lumefantrin 120mg.
THÀNH PHẦN
Artemether.................................................................................. 20mg.
Lumefantrin..………………………………………………….….... 120mg.
Tá dược: Avieel pH 101, Primelose, Avicel pH 102, PVP K30, Talc, Aerosil, Magnesi stearate, Tween 80 vđ…………………………..……………………1viên.
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén.
DẠNG TRÌNH BÀY
Hộp 3 vỉ x 8 viên, 1 vỉ x 6 viên, 2 vỉ x 6 viên, 3 vỉ x 6 viên.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Co-lutem là dạng viên phối hợp của artemether và lumefantrin theo tỷ lệ 1:6. Cả arteether và lumefantrin trong Co-lutem đều có tác dụng diệt thể phân liệt trong máu của ký sinh trùng sốt rét. Vị trí tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét của hai chất này là không bào tiêu hoá của ký sinh trùng sốt rét, tại đây chúng cản trở sự chuyển đổi của hem - một chất độc trung gian tạo ra từ quá trình phân huỷ hemoglobin - thành hernozoin không độc - sắc tố của ký sinh trùng sốt rét.
Trong các hồng cầu bị nhiễm, ký sinh trùng ăn và thoái hoá hemoglobin, giải phóng sắt dưới dạng hem độc tính, các hem này được tập chung ở không bào tiêu hoá của ký sinh trùng. Bình thường, hem sẽ được chuyển hoá thành haemozoin không độc.
Artemether tập trung nhiều tại không bào tiêu hoá của ký sinh trùng. Khi tiếp xúc với hem, artemether tự tách cầu nối endoperoxid của mình, cản trở quá trình chuyển hoá hem thành hemozoin, phá huỷ hemozoin đang tồn tại để giải phóng hem và các gốc tự do vào trong ký sinh trùng. Lumefantrin tác động vào quá trình trùng hợp hem, một cách khử độc quan trọng của ký sinh trùng sốt rét. Ngoài ra, cả artemether và lumefantrin còn có tác dụng ức chế sự tổng hợp acid nucleic và protein của ký sinh trùng sốt rét. Dạng phối hợp này cũbng có tác dụng diệt nhanh thể giao tử.
Artemether là thuốc có tác dụng nhanh với thời gian bán thải ngắn. Lumefantrin tác dụng chậm và có thời gian bán thải kéo dài. Artemether nhanh chóng làm giảm số lượng ký sinh trùng sốt rét và do vậy nhanh chóng làm giảm các triệu chứng lâm sang, ngược lại tác dụng kéo dài của lumefantrin ngăn cản sự tái bệnh. Tác dụng kép này cũng làm giảm phát sinh sự kháng thuốc của ký sinh trùng sốt rét. Hoạt tính chống sốt rét ở dạng phối hợp của lumefantrin và artemether trong Co-lutem tốt hơn nhiều so với hoạt tính của từng hợp chất ở dạng riêng lẻ.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Artemether được hấp thu tương đối nhanh với nồng độ thuốc trong huyết tương đạt đỉnh 2 giờ sau khi uống. Lumefantrin- một chất thân dầu-bắt đầu được thu sau khi uống 2 giờ, đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 6-8 giờ.
Thức ăn làm tăng sự hấp thu cả artemether và lumefantri. Sinh khả dụng của artemether tăng hơn hai lần còn lumefantri tăng gấp 16 lần khi uống thuốc sau bữa ăn giàu chất béo (so với khi uống thuốc không ăn uống). Do đó để tăng sinh khả dụng, nên khuyến khích người bệnh uống thuốc vào bữa ăn ngay khi bệnh nhân có thể ăn được.
Phân bố
Cả artemether và lumefantrin đều có tỷ lệ liên kết với protein huyết thanh cao khi nghiên cứu trên in vitro (lần lượt là 95,4% và 99,7%). Chất chuyển hoá của artemether là dihydroartemisinin cũng liên kết với protein huyết thanh (47%-76%).
Chuyển hoá
Artemether được chuyển hoá nhanh và chủ yếu trong microsom gan nhờ enzym CYP3A4/5 trên cả in vitro và in vivo và phần lớn thuốc được chuyển hoá qua gan lần đầu. Chất chuyển hoá chính có hoạt tính là dihydroartemisinin.
Lumefantrin cũng được chuyển hoá chủ yếu nhờ enzym CYP3A4 trong microsom gan. Ở nồng độ có tác dụng điều trị, Lumefantrin ức chế đáng kể enzym CYP2D6 trên viro.
Thải trừ
Artemether và dihydroartemisinin được thải trừ khỏi máu rất nhanh với thời gian bán thải khoảng 2-3 giờ. Ngược lại, lumefantrin thải trừ rất chậm với thời gian bán thải khoảng 2-3 ngày ở người khoẻ mạnh và khoảng 4-6 ngày ở người bệnh nhiễm Plasmodium falciparum.
Vẫn chưa có dữ liệu về sự thải trừ thuốc theo đường nước tiểu. Các nghiên cứu trên động vật đều không phát hiện thấy artemether dạng chưa chuyển hoá trong phân và nước tiểu do phần lớn thuốc được chuyển hoá nhanh qua gan lần đầu. Tuy nhiên, đã phát hiện thấy một vài chất chuyển hoá (còn chưa được xác định) trong cả phân và nước tiểu. Trên chuột và chó, lumefantrine được thải trừ qua mật và ra ngoài theo đường phân.
CHỈ ĐỊNH
Co-lutem là dạng phối hợp của artemether và lumefantrine có tác dụng tốt đối với thể phân liệt trong máu.
Co-lutem được chỉ định trong những trường hợp sau:
Điều trị sốt rét cấp tính chưa có biến chứng do Plasmodium falcjparum gây ra. Co-lutem có hiệu quả đối với cả chủng Plasmodiumfalciparum nhạy cảm và kháng thuốc.
Dùng làm thuốc dự phòng trong trường hợp khẩn cấp: Khách du lịch hoặc những người phải đi vào làm việc ở những vùng có dịch, những người được coi là chưa có miễn dịch với bệnh sốt rét, nên mang theo Co-lutem để tự điều trị khi triệu chứng của bệnh xuất hiện mà trong vòng 24 giờ người bệnh vẫn chưa có thể đến được trung tâm y tế để điều trị.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị sốt rét nặng theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới.
Bệnh nhân với tiền sử gia đình có khoảng QTc kéo dài bẩm sinh hoặc đột tử.
Bệnh nhân có bất kì điều kiện lâm sang nào có thể dẫn đến việc kéo dài khoảng QTc như có tiền sử loạn nhịp hệ thống, nhịp tim chậm hay bệnh tim nặng, tiền sử gia đình có chết đột tử, rối loạn cân bằng điện giải (như bệnh giảm kali huyết hay giảm magiê huyết).
Sử dụng đồng thời với các thuốc được chuyển hoá bởi enzym cytocrom CYP2D6 (như fiecainid, metoprolol, imipramin, amitriptylin, clomipramin).
Bệnh nhân đang dùng các thuốc kéo dài khoảng QTc như thuốc chống loạn nhịp nhóm lA và nhóm lll, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, một số kháng sinh nhóm macrolid, fluoroquinolon, imidazol và các thuốc trị nấm triazol, kháng histamin không gây buồn ngủ (terfenadin, astemizol), cisapride.
Không dùng làm thuốc dự phòng hay để điều trị những trường hợp sốt rét nặng bao gồm sốt rét thể não, sốt rét có kèm theo phù nề phổi hoặc tổn thương thận.
THẬN TRỌNG
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan/thận nặng hoặc bệnh nhân không ăn uống được.
Cần theo dõi chặt chẽ để tránh nguy cơ tái phát bệnh nặng hơn đối với những bệnh nhân không muốn ăn trong quá trình điều trị.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Uống mefloquin trước khi uống viên phối hợp artemether - lumefantrine không làm ảnh hưởng đến nồng độ artemether hay tỉ lệ artemether/dihydroartemethermisinin (DHA) trong huyết tương, tuy nhiên nồng độ lumefantrine trong huyết tương giảm đáng kể đáng kể (khoảng 30-40%) có thể do mefloquin làm giảm sản xuất mật từ đó dẫn đến làm giảm hấp thu lumefantrìn. Để hạn chế việc giảm sinh khả dụng của thuốc, nên khuyến khích bệnh nhân ăn trong thời gian dùng thuốc.
Dùng một mình quinin có thể gây kéo dài tạm thời khoảng QTc trên điện tâm đồ. Tác dụng này thường là nhẹ nhưng sẽ tăng lên đáng kể nếu quinin được tiêm vào người sau khi đã uống viên phối hợp artemetherlumefantrin. Như vậy, việc dùng dạng phối hợp atemether-lumefantrin kết hợp với quinin tiêm ven sẽ làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QTc.
Vì các lý do trên, khi dùng viên phối hợp artemether-lumefantrin kết hợp với meftoquine hoặc quinine thì cần phải theo dõi chế độ ăn (đối với mefloquine) hoặc theo dõi điện tâm đồ (đốivớiquinin).
Trên bệnh nhân đã điều trị bằng halofantrin từ trước, chỉ nên dùng viên phối hợpartemether-lumefantrin ít nhất sau một tháng kể từ ngày dùng liều halofantrin cuối cùng.
Các nghiên cứu trên in vitro cho thấy trong khi atemether tại nồng độ điều trị không có tác động lên các enzym cytochrome P450 thì artemesinin lại có khả năng gây cảm ứng enzym CYP2C19 và CYP3A4, do vậy có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của các thuốc được chuyển hoá chủ yếu bởi các enzym này.
Lumefantrin ức chế enzym CYP2D6 trên vitro, do đó chống chỉ định dùng đồng thời viên phối hợp artemether-lumefantrin với những thuốc được chuyển hoá bởi enzym này (thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm ba vòng).
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai trong giai đoạn ba tháng đầu tiên. Trong giai đoạn ba tháng thứ hai và ba tháng thứ 3 của thai kỳ, chỉ dùng thuốc khi nhận thấy lợi ích đối với mẹ nhiều hơn tác hại trên thai nhi.
Không chỉ định thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Do thời gian bán thải của lumefantrine là rất dài (4 đến 6 ngày) nên phải đợi ít nhất là 28 ngày sau khi dừng uống thuốc mới được cho trẻ bú lại trừ trường hợp nếu nhận thấy lợi ích việc cho bú lại nhiều hơn nguy cơ có hại của thuốc.
TÁC ĐỘNG CỦATHUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không nên lái xe hay vận hành máy móc khi đang dùng thuốc vì thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi và suy nhược.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Co-lutem được dùng theo đường uống.
Nên uống Co-lutem cùng với sữa hoặc thức ăn giàu chất béo - đặc biệt trong ngày thứ hai và thứ ba của đợt điều trị. Nên chú ý rằng, bệnh nhân sốt rét ác tính thường không muốn ăn, do vậy phải khuyến khích bệnh nhân ăn uống bình thường càng sớm càng tốt vì thức ăn giúp làm tăng sự hấp thu của thuốc. Nếu bệnh nhân bị nôn mửa trong vòng một giờ sau khi uống thuốc thì cho bệnh nhân uống nhắc lại liều vừa uống.
Với người lớn và trẻ em có cân nặng từ 35kg trở lên: Áp dụng một đợt điều trị 3 ngày với 6 lần dùng thuốc như sau: Lần đầu tiên uống 4 viên, sau đó 8 giờ uống tiếp 4 viên/lần vào sáng và chiều các ngày điều trị thứ 2 và thứ 3 sau đó.
Với trẻ sơ sinh và trẻ có cân nặng từ 5 kg đến 35 kg. Áp dụng một đợt điều trị với 6 lần dùng thuốc, mỗi lần từ 1 đến 3 viên tùy thuốc cân nặng của trẻ. Nên bẻ nhỏ viên thuốc trước khi cho trẻ nhỏ uống.
BẢNG LIỀU DÙNG
Cân nặng ( tính theo kg) (Tuổi) |
Ngày thứ nhất |
Ngày thứ 2 |
Ngày thứ 3 |
|||
Bắt đầu |
8 giờ sau |
Sáng |
Chiều |
Sáng |
Chiều |
|
Từ 5kg đến dưới 15kg (<3) |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Từ 15kg đến dưới 25kg (3-8) |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Từ 25kg đến dưới 35kg (9-14) |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
Trẻ em > 35kg và người lớn (>14) |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
Điều trị dự phòng trường hợp khẩn cấp: Liều dùng cho điều trị dự phòng khẩn cấp tuân theo bảng liều dùng ở trên.
Dùng thuốc cho người già: Mặc dù chưa có nghiên cứu nào về việc dùng thuốc cho người già, nhưng cũng không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng và có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi dùng thuốc cho những đối tượng bệnh nhân này.
Dùng thuốc cho bệnh nhân bị tổn thương gan, thận: Tuy chưa có nghiên cứu nào về việc dùng thuốc trên những đối tượng bệnh nhân này, nhưng cũng không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng và có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi dùng thuốc cho những đối tượng bậnh nhân này. Hầu hết bệnh nhân bị sốt rét ác tính đều thấy có tổn thương trên gan ở một mức độ nào đó. Các ghi nhận về tác dụng phụ của thuốc không cho thấy sự khác nhau khi sử dụng thuốc trên bệnh nhân bị tổn thương gan và bệnh nhân không bị tổn thương gan. Hơn thế nữa, các chức năng gan được cải thiện ở gần như tất cả các bệnh nhân sau khi điều trị bằng dạng phối hợp artemether-lumefantrin.
TÁC DỤNG PHỤ
Co-lutem được dung nạp tốt ở cả trẻ em và người lớn, các tác dụng phụ nếu có thường ở mức độ nhẹ hoặc vừa và không kéo dài. Nhiều trường hợp tác dụng phụ xảy ra dường như có liên quan đến bệnh sốt rét và/hoặc hiện tượng đáp ứng chưa đủ với điều trị hơn là do thuốc gây ra.
Các tác dụng phụ thường gặp là: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, ho, nhịp tìm nhanh, đau khớp, đau cơ, ngứa, phát ban, mệt mỏi và suy nhược.
Các tác dụng phụ khác có thể là ngủ gà, cocơ không tự chủ, dáng đi bất thường, thay đổi hoặc giảm cảm giác, dáng đi bất thường, mất điều hoà vận động. Hiếm khi gặp hiện tượng quá mẫn.
Đã có báo cáo về rối loạn ý thức ở trẻ em dưới 5 tuổi khi sử dụng dạng phối hợp của artemether và lumefantrin.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
QUÁ LIỀU
Trong trường hợp có nghỉ ngờ bị quá liều, cần áp dụng ngay các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Cần theo dõi điện tâm đồ và nồng độ Kali huyết.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN
Nơi khô mát dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
TIÊU CHUẨN
TCCS.
THUỐC CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SỸ.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SỸ, DƯỢC SỸ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da