Artesunate and Mefloquine Hydrochloride Tablets 100/220 mg - Ấn Độ
- Số đăng ký:VN -17664-14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Artesunate - 100 mg Mefloquine Hydrochloride - 220 mg
- Dạng bào chế:Viên nén bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên; hộp 2 vỉ x 3 viên
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Cipla Ltd. Ấn Độ
- Công ty đăng ký: Cipla Ltd. Ấn Độ
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Chỉ dùng thuốc này theo đơn của bác sỹ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Thành phần
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Artesunate Ph.Int.......... 100 mg.
Mefloquine Hydrochloride Ph Eur ...... 220 mg.
(Tương đương với Mefloquine base............. 200 mg).
Màu: Titanium Dioxide, Lake Indigo Carmine.
Tá dược
Cellulose vi tinh thể (MCC for DC) (Avicel PH 102), Magnesi Stearat (Vegetable grade).
Croscarmellose natri (AC-DI-SOL), Opadry Blue YS-1-10571.
Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
Tính chất
Viên nén bao màu xanh, hai mặt lồi, nhẵn, tròn.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc chống sốt rét
ATC code: P01BF02
Artesunate
Artesunate, là một dẫn chất của artemisinin và chất chuyển hóa chính dihydroartemisinin (DHA). Artesunate-độc với các ký sinh trùng sốt rét ở nồng độ phân tử nano. Có sự tăng tái hấp thu thuốc bởi các tế bào hồng cầu bị nhiễm ký sinh trùng, sự tái hấp thu nhanh và dễ bão hòa. Artesunate đã được chứng minh in vitro là có tác dụng chuyên biệt rộng trên tất cả các giai đoạn của chu kỳ đời sống vô tính của P. falciparum: thể nhẫn, tự dưỡng, thể phân liệt và thế giao bào non nhưng không tác dụng trên thể giao tử bào trưởng thành. Hoạt tính của artemisinin là do trioxane mang tính dược của chúng nhưng cơ chế tác động chính xác trên các tế bào hồng cầu bị ký sinh còn chưa được hiểu rõ một cách đầy đủ.
Mefloquine
Mefloquine là một tác nhân chống sốt rét có hoạt tính tác dụng diệt thể vô tính cao nhưng không có tính chất diệt giao tử. Hoạt chất này có tác dụng chống P. falciparum kháng chloroquine. Cơ chế tác dụng chính xác của mefloquine là còn chưa rõ nhưng thuốc có ái lực cao đối với màng hồng cầu.
Đối với điều trị bệnh sốt rét kháng P. falciparum, các hướng dẫn của WHO về điều trị bệnh sốt rét (2006) khuyến cáo nên sử dụng một thuốc chống sốt rét qui ước như Mefloquine phối hợp với một dẫn chất artemisinin như artesunate.
Kinh nghiệm sử dụng kết hợp artesunate-mefloquine để điều trị bệnh sốt rét do P. Falciparum đã kháng thuốc trong những vùng lây lan thấp đã chứng minh có thể duy trì được tỷ lệ chữa khỏi cao khoảng 95%, và khả năng dung nạp tốt với rất ít bệnh nhân đòi hỏi một sự thay đổi điều trị. Hiệu quả của viên nén kết hợp liều nhất định ASMQ FDC (Artesunate Mefloquine Fixed dose combinaison) sẽ phu thuộc vào sự nhạy cảm với thuốc của ký sinh trùng sốt rét địa phương. Đến nay, đã có bằng chứng về sự suy giảm tỷ lệ chữa khỏi được cho ở dạng viên nén riêng biệt ở Tây Campuchia và sự chậm loại trừ ký sinh trùng ở khu vực Tây Bắc Thái Lan.
Một nghiên cứu lâm sàng nhãn mở ở 500 bệnh nhân (người lớn và trẻ em) ở khu vực Tây Bắc Thái Lan đã báo cáo tỷ lệ chữa khỏi bệnh gần như giống nhau cho các bệnh nhân được điều trị bằng viên nén ASMQ FDC (91.9%) và một phác đồ liều chuẩn artesunate và mefloquine cho dùng ở dạng viên thuốc riêng biệt (89,2 %). Sự đáp ứng về mặt ký sinh trùng tương tự qua các loại cân nặng và độ tuổi khác nhau dù rằng các cơ sở dữ liệu không đủ nhiều để cho phép so sánh thống kê tăng cường một cách thích hợp.
Một nghiên cứu nhãn mở ngẫu nhiên bổ sung ở 50 bệnh nhân người lớn bị sốt rét cấp không biến chứng do P. falciparum tiến hành ở Thái Lan đã thông báo không thấy có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ chữa khỏi ký sinh trùng trong 28-ngày giữa các bệnh nhân được điều trị với viên nén ASMQ FDC (95,8%) và những bệnh nhân dùng artesunate + mefloquine liều chuẩn dùng dưới dạng viên nén riêng biệt (100%)
Dược động học
Artesunate uống được chuyển hóa nhanh thành chất chuyển hóa hoạt động DHA. Artesunate và DHA được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa. Sinh khả dụng cao (khoảng 50%). Sự gắn kết với Protein, chủ yếu là với albumin, đã được thông báo ở khoảng 43% đối với DHA và 59% đối với artesunate natri. DHA chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu với dưới 1% artesunate ở dạng không chuyển hóa trong nước tiểu và phân.
Mefloquine được hấp thu qua đường tiêu hóa và được phân bố nhanh và rộng khắp cơ thể. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa ở khoảng từ 6-24 giờ.
Nồng độ huyết tương ở bệnh nhân sốt rét cao hơn so với nồng độ huyết tương ở người tình nguyện khỏe mạnh. Mefloquine có 98% gắn với protein huyết tương và được chuyển hóa một phần trong gan bởi enzyme cytochrome P450 thành chất chuyển hóa acid 4-carboxylic không tác dụng và nhiều chất chuyển hóa khác. Mefloquine có thời gian bán thải dài 14- 28 ngày. Sự thải trừ chủ yếu trong phân nhưng một số mefloquine không chuyển hóa (5-I3%) có thể thấy trong nước tiểu.
Một nghiên cứu ở 24 tình nguyện khỏe mạnh đã điều tra các tính chất dược động học của viên nén ASMQ FDC (100/ 220 mg). Một bản tóm tắt các thông số dược động học đối với artesunate, DHA và mefloquine được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3: Các thông số dược động học (PK) của 2 viên nén ASMQ FDC 100/220mg ở tình nguyện viên người lớn Thái khỏe mạnh |
|||
Thông số PK |
Artesunate (n=23) |
Dihydroartemisinin (n=24) |
Mefloquine (n=24) |
Số trung bình nhân |
|||
Cmax (ng/mL) |
124.70 |
630.57 |
687.14 |
AUCo-t (ng.giờ/mL) |
105.21 |
1570.95 |
304100.00 |
Trung bình |
|||
Tmax (giờ) |
0.6 |
1.4 |
24.0 |
T ½ (Giờ) |
0.8 |
1.8 |
485.5 |
Chỉ định
Viên nén ASMQ FDC được chỉ định để điều trị bệnh sốt rét cấp không biến chứng do Plasmodium falciparum, kết quả từ sự đơn nhiễm do P. falciparum hoặc nhiễm phối hợp thêm với P. vivax. Mặc dù không có dữ liệu lâm sàng, không có lý do để cho rằng viên nén ASMQ FDC không hiệu quả đối với trường hợp bệnh nhiễm hỗn hợp P. falciparum và P. ovale hoặc P. malariae.
Liều dùng và cách dùng
Đường dùng: Uống.
Liều khuyên dùng
Việc cho liều dùng viên nén ASMQ FDC được dựa chủ yếu vào bốn loại tuổi, như trong Bảng 1.
Các cân nặng tương ứng gần đúng cho các loại tuổi này cũng được thấy trong bảng. Liều hàng ngày được để nghị cho mỗi thể loại là xấp xỉ tốt nhất của các liều mục tiêu cho mỗi loại thuốc (4 mg/ kg đối với artesunate và 8 mg / kg đối với mefloquine, tương ứng với tổng liều 12 mg / kg và 24 mg / kg, tương ứng). Ở những bệnh nhân ở những thái cực của trọng lượng cho các độ tuổi tương ứng (Ví dụ như trong trường hợp suy dinh dưỡng và béo phì), liều dùng nên được điều chỉnh theo cân nặng của bệnh nhân. “Trường hợp phạm vi chính xác cân nặng đã có sẵn, sự cho liều nên dựa vào cân nặng bằng cách sử dụng liều mục tiêu là 4 mg/kg đối với artesunate và 8 mg/kg đối với mefloquine.
Bảng 1: Liều khuyến cáo sử dụng viên nén ASMQ FDC |
||
Cân nặng (Kg) |
Tuổi |
Liều khuyên dùng |
5 - 8 |
2-11 tháng |
1 viên ASMQ FDC 25 / 551 mg/ngày x 3 ngày |
9 - 17 |
1 - 6 tuổi |
2 viên ASMQ FDC 25 / 551 mg/ngày x 3 ngày |
18 - 29 |
7 - 12 tuổi |
1 viên ASMQ FDC 100 / 2202 mg/ngày x 3 ngày |
≥ 30 |
≥ 13 tuổi |
2 viên nén ASMQ FDC 100 / 2202 mg/ngày x 3 ngày |
1 55 mg mefloquine HCl tương ứng với 50 mg mefloquine base 2 220 mg mefloquine HCl tương ứng với 200 mg mefloquine base |
Không thu thập được số liệu ở bệnh nhân người lớn cân nặng hơn 69 kg, nhưng ở bệnh nhân người lớn có thể cho 3 viên nén ASMQ FDC 100/220 mg /ngày x 3 ngày theo sự chỉ định của bác sỹ.
Nếu một đợt lấy đủ không dẫn đến sự cải thiện trong vòng 48 - 72 giờ thì bệnh nhân được thẩm định lại. Nếu nôn xảy ra trong vòng 30 phút dùng thuốc, liều viên nén ASMQ FDC đầy đủ hàng ngày nên được lặp lại. Nếu nôn xảy ra hơn 30 phút sau khi dùng thuốc, nên cho viên nén ASMQ EDC nửa liều khuyến cáo hàng ngày
Thông tin thêm về Dân số đặc biệt
Với bệnh nhân cao tuổi, liều dùng người lớn không cần phải điều chỉnh.
Suy gan / Suy thận
Không khuyên cáo điều chỉnh liều lượng cho người lớn cho bệnh nhân suy thận và bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, mặc dù dữ liệu còn giới hạn cho artesunate và mefloquine khi dùng một mình hoặc kết hợp.
Để viên nén ASMQ 25/55mg trong một muỗng cà phê đầy nước, lắc nhẹ trong 90 giây, và cho trẻ dùng lượng thuốc chứa trong cà phê. Rót đầy lại muỗng này với nước và cho trẻ uống.
Chống chỉ định
Không nên dùng viên nén ASMQ FDC cho những bệnh nhân:
Có tiền sử quá mẫn với quinine và quinidine
Có tiền sử quá mẫn với artesunate hoặc artemisinins khác
Trong hồi phục sốt rét nặng, mefloquine có thể làm tăng nguy cơ co giật
Điều trị đồng thời hay mới đây với halofantrine, tăng nguy cơ kéo dài khoảng QTc
Trị liệu đồng thời hay mới day voi ketoconazole, tăng nguy cơ kéo dài khoảng QTc
Sốt rết do Falciparum có thể là một bệnh nguy hiểm, đặc biệt là ở các khách du lịch, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, và những người không có hoặc có miễn dịch hạn chế. Trong trường hợp chẩn đoán không có sẵn mà sự lựa chọn thay thế loại thuốc chống sốt rét hiệu quả có hạn thì không được từ chối không dùng viên nén ASMQ FDC nêu bác sĩ xem xét thấy rằng việc điều trị chống sốt rét hiệu quả có thể cứu sống được.
Suy gan, suy thận nặng, block tim độ 1, độ 2.
Cảnh báo và đề phòng
Các cá nhân uống viên nến ASMQ FDC để điều trị bệnh sốt rét cần có một đợt điều trị đầy đủ, bao gồm cả liều bổ sung trong trường hợp nôn mửa. Sốt rét có thể trở lại mặc dù sử dụng điều trị sốt rét hiệu quả và có đáp ứng lâm sàng tốt ban đầu. Điều này có thể xảy ra nếu bệnh nhân có một thất bại điều trị muộn (chẳng hạn như các ký sinh trùng giảm về số lượng nhưng không phải tất cả đều bị điệt và sau đó số ký sinh trùng lại tăng) hoặc nếu bệnh nhân vẫn còn trong vùng sốt rét lưu hành có thể bị nhiễm lại.
Nếu có tái xuất hiện các triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu của bệnh sốt rét, bệnh nhân phải được đánh giá ngay và nếu được chỉ định lâm sàng, cần phải kê đơn thuốc điều trị sốt rét có hiệu quả.
Không được sử dụng viên nén ASMQ FDC trong vòng hai tháng liều điều trị mefloquine vì có thể có tăng nguy cơ tác dụng phụ thần kinh gây ra do mefloquine. Chú ý cẩn thận trong trường hợp:
Mefloquine ở liều điều trị hoặc dự phòng có một hồ sơ an toàn rất tốt với tim. Trong trường hợp hiếm hoi, điều trị và dự phòng với mefloquine có liên quan đến những tác dụng phụ dẫn truyền tim có ý nghĩa về mặt lâm sàng. In vitro, mefloquine ưu tiên ức chế thành phần chậm (IKs) của kênh kali (K +) chỉnh lưu chậm trong cơ tim và do đó về mặt lý thuyết có khả năng làm tăng kéo dài thời gian QTc sinh bởi các thuốc khác.
Một nghiên cứu về viên nén ASMQ FDC ở bệnh nhân sốt rét đã thông báo có sự gia tăng khoảng QTc được cho là nguyên do làm chậm nhịp tim song song với giải quyết sốt.
Tương tác thuốc
Không có nghiên cứu tương tác chính thức giữa thuốc-thuốc được thực hiện với viên nén ASMQ FDC.
Thực phẩm
Không có số liệu về tương tác giữa thực phẩm với các viên nén FDC ASMQ. Các số liệu ở bệnh nhân nhiễm P. falciparum được điều trị với mefloquine và artesunate ở dạng viên thuốc rời không thấy có tác dụng hằng định nào của thực phẩm trên AUC của mefloquine.
Thuốc chống sốt rét Halofantrine là một chất ức chế mạnh thành phần nhanh (IKr) của kênh chỉnh lưu chậm K+ trong cơ tim và có thể gây tử vong do QTc kéo dài. Điều này đã xảy ra khi halofantrine được sử dụng một mình hoặc sau khi điều trị bệnh nhân bị nhiễm falciparum đã thất bại với điều trị mefloquine. Do đó, viên nén ASMQ FDC không được dùng cùng với halofantrine hoặc cho các thất bại điều trị halofantrine gân đây (Trong thời hạn 21 ngày).
Dùng cùng lúc mefloquine vàquinine có thể làm tăng nhẹ khoảng QTc ở bệnh nhân và tình nguyện viên chỉ có tương quan với nồng độ quinin. Hiện đã có nhiều kinh nghiệm mở rộng về việc sử dụng một liều quinin tấn công (20 mg muối / kg) để điều trị sốt rét faleiparum nặng ở bệnh nhân điều trị trước đó với mefloquine không có tác dụng nguy hại đến tim. Ngoài ra, một nghiên cứu ở những bệnh nhân sốt rét đã không tìm thấy một sự tương tác quan trọng lên tim giữa liều quinin (I0 mg muối/ kg) và mefloquine uống (15 mg / kg) được dùng chung với nhau.
Quinidine và chloroquine có liên quan đến kéo dài khoảng QTc. Mặc dù không có dữ liệu tương tác với mefloquine cho một trong hai thuốc, sự tăng khoảng QTc về mặt lý thuyết là điều có thể xảy ra. Việc sử dụng đồng thời mefloquine với chloroquine hay quinin có thể làm tăng nguy cơ co giật. Điều này cũng có thể áp dụng cho viên nén ASMQ FDC.
Thuốc tim mạch
Một số loại thuốc tim mạch (ví dụ: quinidine, amiodarone, sotalol, disopyramide) được biết là có tác dụng kéo dài khoảng QTc. Vì vậy, cần thận trọng khi cho viên nén ASMQ FDC dùng chung với các loại thuốc này, vì về mặt lý thuyết có thể tăng nguy cơ QTc kéo dài.
Điều trị sốt rét bằng nhiều loại thuốc chống sốt rết, bao gồm cả viên nén ASMQ FDC, có thể dẫn đến chậm lại nhịp tim do phải giải quyết sốt.Tác dụng này có thể bị trầm trọng hơn ở những bệnh nhân đã có dùng những thuốc làm giảm nhịp tim như digoxin, thuốc chen beta, verapamil, diltiazem, ivabradine.
Thuốc không thuộc tim mạch gây kéo dài QTc.
Những thuốc liên quan đến đến khoảng QTc kéo dài bao gồm thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin, haloperidol, pimozide, terfenadine, astemizole ketoconazole moxifloxacin, cisaprid và metoclopramide. Vì vậy, cần thận trọng khi cho viên nén ASMQ EDC dùng chung với các loại thuốc này, vì về mặt lý thuyết, có thể có tăng nguy cơ kéo dài QTc.
Thuốc kháng sinh / Ketoconazole
Nồng độ mefloquine tăng khi được dùng cùng lúc với ampicillin và tetracycline. Nồng độ Mefloquine giảm khi dùng đồng thời với rifampicin. Ketoconazole, một chất ức chế CYP 3A4, có thể làm tăng nồng độ mefloquine khi dùng chung.
Hiện đã có báo cáo về chứng co giật xảy ra ở ba bệnh nhân được điều trị với mefloquine kết hợp với các quinolone như ofloxacin, ciprofloxacin và sparfloxacin..
Như đã nói ở trên, moxifloxacin và ketoconazole được biết có thể gây kéo dài QTc ở cả hai mô hình lâm sàng và tiền lâm sàng. Vì vậy, cần thận trọng khi cho viên nén ASMQ FDC với một trong hai thuốc này vì có thể có nguy cơ lý thuyết kéo dài khoảng QTc.
Thuốc chống co giật
Không dùng viên nén ASMQ FDC cho những bệnh nhân động kinh vì mefloquine có thể làm giảm nồng độ của thuốc chống co giật như carbamaZepin, phenytoin, phenobarbital, acid valproic. Tuy nhiên, nếu không có sẵn sự lựa chọn nào khác thì việc điều chỉnh liều thuốc chống, co giật có thể cần thiết trong khi điều trị với viên nén ASMQ FDC
Metoclopramide
Cũng như tiềm năng về QTc kéo dài, việc sử dụng đồng thời metoclopramide có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của mefloquine.
Thuốc kháng virus
Các nghiên cứu in vitro cho thấy các tác nhân kháng retrovirus như saquinavir và ritonavir có thể hiệp đồng tác động với mefloquine để ức chế sự phát triển của P. falciparum. Có rất ít thông tin về mefloquine và thuốc kháng virus. Một nghiên cứu ở bệnh nhân HIV dương tính cho thấy không có tương tác giữa mefloquine và nelfinavir hoặc indinavir. Trong một nghiên cứu khác ở người tình nguyện khỏe mạnh, ritonavirrất ít ảnh hưởng, đến dược động học của mefloquine mặc đủ có sự ức chế mạnh mẽ của men hoạt tính CYP3A4 từ một liều duy nhất 200 mg. Mefloquine có tác dụng thay đổi lên được động học của ritonavir mà không được giải thích bởi men hoạt tính CYP3A4 trong gan hoặc ritonavir gắn kết với protein.
Vắc xin
Mefloguine có thể gây ra một sự suy giảm các vắc-xin thương hàn sống uống (Ty21). Nhiều cơ quan đề nghị bổ sung các vắc xin thương hàn uống trước khi bắt đầu uống dự phòng mefloquine. Các khoảng thời gian khác nhau lên đến tối đa là một tuần. Tuy nhiên, việc điều trị với viên nén ASMQ FDC không nên trì hoãn thậm chí nếu đợt điều trị uống, vắc-xin thương hàn đã không được làm đầy đủ.
Có thai và nuôi con bú
Khi có thai: Theo hướng dẫn của WHO về điều trị bệnh sốt rét (2006), việc đánh giá hiện tại về lợi ích so với những nguy cơ có thể xảy ra, cho rằng viên nén ASMQ FDC có thể được sử dụng trong quí hai và quí ba của thai kỳ, nhưng không nên dùng thuốc này trong ba tháng đầu tiên cho đến khi có thêm thông tin.
Nuôi con bú: Mefioquine được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không dùng viên nén ASMQ FDC khi cho con bú. Ngoài ra, nên ngưng cho con bú trong khi điều trị.
Ảnh hướng trên khả năng lái và vận hành máy
Mefloquine có thể gây chóng mặt và hoa mắt nghiêm trọng. Bệnh nhân hay có tác dụng phụ như vậy trong và sau khi điều trị với viên nén ASMQFDC thì không nên lái xe, vận hành máy móc hoặc thực hiện các công việc đòi hỏi một trình độ cao. về thực hành sử dụng và / hoặc khéo léo về vận dụng trí tuệ.
Tác dụng không mong muốn
Trong các nghiên cứu lâm sàng quan trọng của viên nén ASMQ FDC, khoảng 50% bệnh nhân đã từng có phản ứng bất lợi, thường thấy xảy ra trong 28 ngày đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị. Những tác dụng bất lợi sau đây đã được thông báo trong quá trình nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân bị sốt rét cấp tính không biển chứng do P. falciparum, và được coi là ít nhất có thể liên quan đến điều trị với viên nén ASMQ FDC (Xem Bảng 2).
Bảng 2: Tác dụng không mong muốn trong các nghiên cứu lâm sàng chủ yêu |
||
Tần suất |
Phản ứng bất lợi |
|
Nhóm hệ cơ quan |
Các trường hợp thường thấy |
|
Rất thường gặp (> 1/10 bệnh nhân |
Rối loạn tiêu hóa |
Nôn |
Rối loạn thần kinh |
Chóng mặt |
|
Rối loạn tâm thần |
Rối loạn giấc ngủ |
|
Thường gặp (>1/100 đến <1/10 bệnh nhân) |
Rối loạn tiêu hóa |
Buồn nôn, đau bụng, ỉa chảy |
Rối loạn thần kinh |
Nhức đầu |
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Ăn không ngon |
|
Rối loạn toàn than |
Mệt mỏi |
|
Rối loạn tim mạch |
Hồi hộp |
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau cơ, đau khớp |
|
Rối loạn tai và tiền đình |
Khiếm thính |
|
Nhiễm trùng |
Tái phát sốt rét |
|
Rối loạn gan mật |
Tăng bilirubine huyết |
|
Ít gặp (>1/1.000 đến <1/100 bệnh nhân) |
Rối loạn tâm thần |
Ảo giác |
Rối loạn gan mật |
Viêm gan |
|
Rối loạn thị giác |
Nhìn mờ hoặc rối loạn nhìn khác |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Ngứa |
Cũng đã thấy có thông báo về những phản ứng bất lợi khác xảy ra với kết hợp artesunate + mefloquine bao gồm: suy yếu, nổi mề day, phát ban ngoài da khác (ví dụ như phát ban ban đỏ dát sần), rét run, run, lú lẫn, tê cóng. Phản ứng bất lợi tâm thần nghiêm trọng (cơn động kinh, hội chứng trầm cảm, rối loạn tâm thần cấp tính) và tan huyết nội mạch cấp tính với haemoglobin niệu hiếm khi thấy báo cáo.
Ghi chú: “Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn xảy ra khi dùng thuốc”
Quá liều và cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, các triệu chứng có thể sẽ rõ rệt hơn: các triệu chứng tim, gan và hệ thần kinh đã được báo cáo. Bệnh nhân cần được theo dõi bằng điện tâm đồ và quan sát các triệu chứng tâm thần kinh trong ít nhất 24 giờ. Bệnh nhân cần được chăm sóc hỗ trợ theo chỉ định lâm sàng.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều kiện bảo quản
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.
Tiêu chuẩn: TCCS
Quy cách đóng gói
Viên nén Arfesunate và Mefloquine 100/220 mg.
Hộp 1 vỉ x 3 viên nén bao phim.
Hộp 2 vỉ x 3 viên nén bao phim
Sản xuất bởi: Cipla Ltd. A-42, MIDC, Patalganga, 410 220, Dist: Raigad, Maharashtra, India.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da