Arfloquin - Mekophar
- Số đăng ký:VD-15512-11
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Artesunat............................................... 200mg Mefloquin............................................. 250mg
- Dạng bào chế:Viên nén bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Artesunat............................................... 200mg
Mefloquin............................................. 250mg
Tá dược vừa đủ............................... 1 viên nén.
Tính chất
Artesunat là thuốc trị sốt rét. Artesunat là dẫn chất của Artemisinin có trong cây Artemisia annua, là một dược liệu có truyền thống được sử dụng điều trị bệnh sốt rét ở Trung Quốc. Artesunat là chọn lựa trong điều trị bệnh sốt rét nặng, bao gồm cả sốt rét thể não.
Mefloquin là thuốc diệt thể liệt bào của ký sinh trùng sốt rét, có tác động chống lại P. falciparum nhạy cảm và đề kháng với Chloroquin cũng như những chủng đề kháng với nhiều thuốc.
Sự kết hợp giữa Artesunat và Mefloquin làm tăng hiệu quả điều trị ở bệnh nhân nhiễm P. falciparum, làm giảm lây nhiễm và chậm quá trình đề kháng thuốc.
Chỉ Định
Arfloquin được chỉ định trong điều trị sốt rét cấp tính không biến chứng do Plasmodium falciparum, thuốc có tác dụng cắt cơn sốt nhanh và ngăn chặn tái phát.
Chống chỉ định
Trẻ em và bệnh nhân có cân nặng < 30kg, phụ nữ có thai, bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần, động kinh, suy gan hoặc suy thận nặng, bệnh tim mạch.
Cách dùng – Liều dùng
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ. Nên uống thuốc với nhiều nước và trong bữa ăn.
Liều đề nghị: uống mỗi lần cùng lúc 2 viên thuốc, 1 viên Artesunat 200mg và 1 viên Mefloquin 250mg; cách 24 giờ uống 1 lần, dùng trong 3 ngày liên tiếp. Nếu quên 1 liều, hãy uống liều quên đó ngay khi nhớ ra và uống liều kế tiếp sau 24 giờ.
Tác dụng phụ
Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, mất ngủ, rối loạn thăng bằng, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy...
Ngừng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng
Không nên sử dụng Arfloquin cho những người bệnh nhạy cảm với Mefloquin, hoặc nhạy cảm với các chất có cấu trúc liên quan như Cloroquin, Quinin, Quinidin. Không dùng phối hợp với Quinin, chỉ dùng sau khi đã dừng Quinin ít nhất 12 giờ.
Đối với người bệnh rối loạn tâm thần, chỉ nên sử dụng Arfloquin khi cần thiết.
Tránh thụ thai trong khi điều trị với Arfloquin và khoảng 3 tháng sau khi dùng thuốc. Chỉ sử dụng Arfloquin cho phụ nữ cho con bú khi cần thiết.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác
Cần tránh dùng phối hợp Arfloquin với các chất có tác dụng antioxidant như vitamin E, vitamin C, glutathion… vì sẽ làm giảm tác dụng chống sốt rét của thuốc.
Phải hết sức thận trọng khi dùng Arfloquin cho những người bệnh đang dùng các thuốc chẹn beta, chẹn calci, digitalis hoặc các thuốc chống trầm cảm.
Đã xảy ra ngừng tim– hô hấp sau khi dùng một liều duy nhất Mefloquin cho người bệnh đang dùng Propanolol.
Arfloquin làm tăng tác dụng tới tim của các thuốc chống sốt rét khác như Quinin hoặc Quinidin.
Primaquin dùng đồng thời có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không mong muốn của Arfloquin.
Dùng Arfloquin cùng với acid Valproic làm giảm nồng độ Valproat trong huyết thanh.
Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc đang sử dụng.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da