Paclitaxel Onkovis 6 mg/ml – Đức
- Số đăng ký:VN2-321-15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Paclitaxel 6mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch đậm đặc dùng truyền tĩnh mạch sau pha loãng
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 16,7ml
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Oncotec Pharma Produktion GmbH Đức
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Bình Việt Đức
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi lọ 5 ml có chứa: Paclitaxel........... 30 mg.
Tá dược: Polyoxyl 35 Castor oil (Cremophor EL), Dehydrated Alcohol, Acid citric khan (để điều chỉnh pH).
DƯỢC LÝ
Dược lực học
Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ 7axux brevữOlia, là một thuốc chống ung thư.
Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vị quản do ức chế quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định nảy ức chế sự tổ chức lại bình thường của mạng vi quản rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào giảm nhiễm, và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các vi quản trong quá trình phân bào. Tuy chưa được nghiên cứu kỹ nhưng do cơ chế tác dụng của nó, paclitaxel phải được coi là chất gây ung thư và độc đối với gen. Các thử nghiệm in vivo và in viiro cho thấy paclitaxel có tác dụng gây đột biến gen trên tế bào động vật có vú.
Dược lực học
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch và giảm theo đồ thị có 2 pha. Tỷ lệ gắn với protein là 89% (in viro) và không bị thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc diphenhydramin. Ở giai đoạn ổn định, thể tích phân bố là 5 - 6 lít/kg thể trọng (68 - 162 ml/m2), cho thấy thuốc khuếch tán nhiều ra ngoài mạch và/hoặc gắn nhiều với các thành phần của mô. Người ta còn chưa biết rõ hoàn toàn sự phân bố và chuyên hóa thuốc trong cơ thể. Nửa đời trong huyết thanh là 6 - 13 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 - 13% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu, như vậy là ngoài thận còn có những đường đào thải khác. Trên động vật thí nghiệm, paclitaxel được chuyển hóa tại gan. Độ thanh thải dao động từ 0,3 - 0,8 lit/giờ/kg (hay 6,0 - 15,6 lit/giờ/m2).
CHỈ ĐỊNH
Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện pháp điều trị thông thường bằng các muối anthracyclin, và muối platinum đã thất bại hay bị chống chỉ định.
Điều trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường với các anthracyclin đã thất bại hoặc không thích hợp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay với bất kì thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu cremophor EL. Chú ý là hầu hết người bệnh đều quá mẫn không ít thì nhiều với dầu cremophor EL.
Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1500 /mm3 (1,5 x 109 lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
Người mang thai hay đang cho con bú.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Việc điều trị phải được tiến hành bởi thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.
Truyền tĩnh mạch với liều 175 mg/m2 trong 3 giờ. Có thể lặp lại sau một khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính lớn hơn I,5 x 109 /lít (1.500/mm3) va số lượng tiểu cầu lớn hơn 100 x 109/lit (100.000 /mm’).
6 người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0,5 < 109 /lit) (500 /mm3) trong quá trình điều trị dài hơn bằng paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng.
Chuẩn bị dụng dịch truyền.
Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành, ở một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang gang tay và hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc thì phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ. Việc pha thuốc phải đảm bảo vô khuẩn.
Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: Dung dịch natri elorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hỗn hop dung dich glucose 5% và dung dich Ringer.
Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ paclitaxel 14 0,3 - 1,2 mg/ml.
Chỉ dùng các lọ, chai truyền bằng thủy tỉnh, polypropylen hay polyolefin.
Dịch truyền chuẩn bị như trên ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không để địch truyền đã pha vào tủ lạnh.
Trong quá trình pha chế, dịch truyền có thẻ trở nên hơi đục, Điều này là do dung môi của chế phẩm nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được. Khi truyền nên cho địch chảy qua một bầu lọc có lỗ lọc không lớn hơn 0,22 micromet trên đường truyền. Điều này không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO
Người bệnh co rối loạn hơn suy chức năng gan.
Người có bệnh tim.
Người qúa mẫn với Cremophor EL. Trong chế phẩm có tá dược là Cremophor EL.
Chất này có nhiều khả năng gây ra các đáp ứng kiểu phan vệ do làm giải phóng nhiều histamine. Do đó, cần dùng thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị và cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với các đáp ứng phản vệ.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Cisplatin (thường được dùng trước paclitaxel) làm giảm sự đào thải paclitaxel qua thận từ 20% - 25%, Ketoconazol ức chế sự chuyển hoa cua paclitaxel.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Sử dụng cho phụ nữ mang thai
Theo nguyên tắc chung, không được dùng hóa trị liệu để điều trị ung thư trong khi mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu. Cần phải cân nhắc thật kỹ giữa nguy cơ đối với thai nhỉ và lợi ích cũng như nguy cơ đối với người mẹ. Paclitaxel độc đối với phôi và bào thai, và làm giảm khả năng sinh sản của chuột cống.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Chưa rõ nồng độ paclitaxel trên sữa mẹ. Do đó tránh dùng paclitaxel khi đang cho con bú hoặc phải ngừng nuôi con bằng sữa mẹ.
ẢNH HƯỞNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không lái xe và vận hành máy móc sau khi điều trị với paclitaxel.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tất cả các người bệnh dùng paclitaxel đều bị rụng tóc. Gần 90% bị suy tủy.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn như sung huyết, ngoại ban (39%), kém ăn (25%), phù ngoại biên (10%).
Máu: Suy tủy, giảm nặng bạch cầu hạt trung tính, tới dưới 500 /mm3 (27%), giảm tiểu cầu (6%), thiếu máu với Hb < 80 g/lít (62%) trong đó 6% có thể chuyên thành thiểu máu nặng.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp không biểu hiện triệu chứng (22%), giảm nhịp tim không biểu hiện triệu chứng (3%).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (44%), ia chảy (25%), đa tiết chất nhờn (20%), táo bón (18%), tắc ruột (4%).
Da: rụng tóc (>90%), kích ứng tại nơi truyền thuốc (4%),
Gan: Tăng transaminase huyết thanh lên tới hơn 5 lần so với bình thường (5%), tăng photphatase kiểm lên hơn 5 lần (5%) và tăng mạnh bilirubin huyết thanh (1%).
Cơ-xương: Đau cơ, đau khớp (54%) trong đó 12% là rất nặng.
Khác: Nhiễm khuẩn (18%).
Ít gặp, 1/1000 <="" 1="" 100<="" h4="">
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn, như tụt huyết áp, phù mạch, khó thở, nổi mày đay toàn thân.
Tuần hoàn: Blốc nhĩ - thất, ngất, tụt huyết áp kèm hẹp động mạch vành.
Máu: Giảm nặng bạch cầu trung tính tới dưới 500 /mm3 không kèm theo sốt (27%) và kéo dài tới 7 ngày hoặc lâu hon (1%). 1% số người bệnh bị giảm tiểu cầu có số lượng tiểu cầu dưới 50.000 /mm3 ít nhất là một lần trong quá trình điều trị.
Thần kinh: Bệnh thần kinh có thể xuất hiện tùy theo liều dùng và có liên quan tới tích lũy thuốc.
Dự phòng quá mẫn trước khi điều trị
Do có nguy cơ gây đáp ứng phản vệ, nên cần có bước chuẩn bị điều trị bằng glucocorticoid và kháng histamine (thuốc kháng thụ thể H1 và H2) trước khi dùng paclitaxel cũng như sẵn sàng để điều trị những đáp ứng phản vệ nguy hiểm tới tính mạng. Người bệnh cần phải được chuẩn bị trước như sau:
Prednisolon: 30 - 40 mg (6 - 8 viên, 5 mg/viên), uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền paclitaxel, cộng với thuốc kháng thụ thể H1 ví dụ Clemastin: truyền tĩnh mạch 2 mg trước khi truyền paclitaxel 30 - 60 phút (có thể dùng các thuốc kháng histamine khác), cộng với cimetidin (300 mg) hay ranitidin (50 mg): truyền tĩnh mạch 30 - 60 phút trước khi truyền paclitaxel.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tất cả phương tiện và thuốc men cần thiết cho cấp cứu hồi stre (adrenalin, corticoid, oxygen, dịch truyền, máy trợ tim - hô hấp...) cần phải sẵn sàng.
Trong trường hợp có bệnh thần kinh gây rỗi loạn vận động thì phải ngừng thuốc.
Có thể tiếp tục dùng thuốc cho người bệnh bị blếc nhĩ - thất cấp I và phải theo dõi điện tâm đồ. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền nặng hơn thì phải ngừng dùng paclitaxel và cần điều trị trợ tim thích hợp.
QUÁ LIỀU
Không có thuốc giải độc để điều trị quá liều paclitaxel. Các biến chứng thường gặp khi xảy ra quá liều sẽ là suy tủy, bệnh lý thần kinh ngoại vi và đa tiết chất nhờn.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Nếu bảo quản thuốc chưa pha loãng trong tủ lạnh thì có thể bị tủa. Nếu đưa lọ thuốc có tủa ra nhiệt độ phòng mà tủa tan dù có hay không lắc thì chất lượng thuốc vẫn tốt. Nếu thuốc vẫn đục hay có tủa thì phải loại bỏ.
Để thuốc vào tủ đông lạnh không làm ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da