Bocartin 50 - Thuốc chống ung thư, Cty CP DP Bidiphar 1
- Số đăng ký:VD-21241-14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Carboplatin - 50mg/5ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 5 ml
- Tuổi thọ:18 tháng
- Tiêu chuẩn:Tiêu chuẩn Anh 2013
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi lọ thuốc tiêm chứa Carboplatin......................................................................50 mg
Nước cất pha tiêm vđ………………………………………………….………………….5ml
(Tá dược: Dinatri hydrophosphat.12HO, Acid phosphoric)
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
Qui cách đóng gói: Hộp 1 lọ 5 ml.
DƯỢC LỰC HỌC
Carboplatin có tác dụng độc tế bào, chống ung thư và thuộc loại chất alkyl hóa. Carboplatin tạo thành liên kết chéo trong cùng 1 sợi hoặc giữa 2 sợi của phân tử ADN làm thay đổi cấu trúc ADN, ức chế sự tổng hợp ADN nhưng không có tác dụng đặc hiệu trên 1 pha nào của chu ky phân bào.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sau khi truyền tĩnh mạch 1 liều duy, nhất carboplatin cho người lớn ung thư, carboplatin, platin toàn phần, platin siêu lọc đạt đến nông độ đỉnh ngay.
Khi tiêm nhỏ giọt vào màng bụng, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2- 4 giờ và khoảng 60% liều dùng vào được tuần hoàn. Nồng độ platin siêu lọc trong dịch màng bụng vượt rõ nồng độ trong huyết tương nhưng lượng platin từ ổ màng bụng vào mô của u bị hạn chế.
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, carboplatin và platin được phân bố rong rãi vào các mô và dịch cơ thể. Nồng độ cao nhất ở thận, gan, da, mô cơ, nồng độ thấp ở mỡ và não. Platin do carboplatin chuyển hóa thành phân bố được vào hồng cầu với nồng độ 2,5 micromol/l, đạt được sau 6 giờ truyền tĩnh mạch liều carboplatin 290 - 370 mg/ml.
Thời gian bán thải của Carboplatin trong huyết tương là 1-2 giờ.
CHỈ ĐỊNH
Ung thư buồng trứng (từ giai đọan I đến IV, sau phẫu thuật, tái phát, di căn sau điều trị).
Ung thư phổi (cả ung thư phổi tế bào nhỏ, cả ung thư phổi không tế bào nhỏ).
Ung thư đầu và cổ.
U Wilms, u não, u nguyên bào thần kinh.
Ung thư tinh hoàn, ung thư bàng quang, u nguyên bào võng mạc tiến triển và tái phát ở trẻ em.
CÁCH DÙNG - LIỀU DÙNG
Carboplatin thường được truyền tĩnh mạch trong 15 phút hoặc lâu hơn. Có thể truyền liên tục trong 24 giờ, hoặc tiêm màng bụng.
Có thể pha loãng thuốc với dung dịch Dextrose 5% hoặc NaCl 0,9% để có nồng độ 0,5 mg/ ml.
Phải thận trọng khi pha thuốc và khi thao tác với thuốc, không được để thuốc dây bắn lên da. Thuốc bắn vào mắt có thẻ bị mù.
Phải tiêm thuốc vào trong mạch máu, nếu tiêm ra ngoài mạch có thể bị hoại tử.
Liều dùng của carboplatin phải dựa vào đáp ứng lâm sàng, sự dung nạp thuốc và độc tính, sao cho có kết quả điều trị tối ưu với tác dụng có hại ít nhất.
Liều khởi đầu phải dựa vào diện tích bề mặt cơ thể, và phải tính toán dựa vào chức năng thận. Liều thường dùng 300-450mg/ml.
Hoặc tính tổng liều theo công thức sau: (công thức Chatelut):
Tổng liều (mg) = AUC đích (mg/ml/phi) x Cl carboplatin (ml/phiit).
Trong đó, tỷ lệ lọc cầu thận được tính như sau:
+ Đối với nam: Cl carboplatin (ml/phit) = (0,134 xp) + 218xP (1 - 0,00457x T): Cr
+ Đối với nữ: Cl carboplatin (ml/phit) = (0,134x P) + 0,686 (218xP x (1 - 0,00457x T): Cr
Trong đó: P = cân nặng (kg) T = tuổi bệnh nhân (năm) Cr = nồng độ creatinin huyết thanh (micromol/lít) AUC đích điển hình từ 5 - 7 mg/ml/phút tuỳ thuộc vào điều trị trước đó và các thuốc dùng phối hợp hoặc tia xạ.
Tổng liều cao có thẻ dùng tới 1.600mg/ ml chia liều trong vài ngày, được sử dụng trong hoá trị liệu liều cao kết hợp với truyền tế bào gốc.
Dùng liều lặp lại phải sau ít nhất 4 tuần trở lên. Chỉ dùng khi các thông số huyết học đã phục hồi ở mức chấp nhận được. Phải chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện xử lí các tai biến có thể xảy ra. Ung thư buồng trứng:
Ung thư buồng trứng tiến triển (giai đoạn III và IV): liều khởi đầu carboplatin cho người lớn 300mg/ml. Liều dùng lần sau phải sau 4 tuần hoặc lâu hơn nếu độc tính trên máu phục hồi chậm và điều chỉnh liều tùy theo mức giảm huyết cầu trong lần điều trị trước. Tổng 1 đợt điều trị là 6 lần
Ung thư buồng trứng tái phát: liều khởi đầu là|360mg/ ml, 4 tuần 1 lần.
Điều chỉnh liều tùy theo mức độ giảm huyết cầu của lần dùng trước:
+ Nếu độc tính trên máu không đáng kể (tiểu cầu trên 100.000/mml và bạch cầu trung tính trên 2.000/mml) dù dùng carboplatin đơn độc hay phối hợp thì cũng nên tăng liều 25%.
+ Nếu độc tính trên máu ở mức nhẹ đến vừa (tiểu cầu 50.000 - 100.000/mml và bạch cầu trung tính 500- 2.000/mm) liều dùng lần sau bằng liều dùng lần trước.
+ Nếu độc tính trên máu ở mức vừa đến nặng (tiểu cầu dưới 50.000/ml và bạch cầu trung tính dưới 500/mm) thì giảm liều lần sau đi 25%.
+ Nếu sau 2 lần giảm liều chỉ còn bằng 50% liều ban đầu mà các huyết cầu vẫn giảm từ vừa đến nặng thì có thể thay carboplatin bằng cisplatin vì cisplatin có độc tính trên tủy xương thấp hơn.
Liều carboplatin dùng điều trị các ung thư khác cũng tương tự như ung thư buồng trứng.
Phải giảm liều cho người suy thận:
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Suy tuỷ nặng, suy thận nặng.
Phụ nữ mang thai hoặc thời kì cho con bú.
Dị ứng nặng với thuốc có platin.
THẬN TRỌNG
Carboplatin là thuốc rất độc có chỉ số điều trị thấp. Đáp ứng điều trị thường không xảy ra nếu không có biểu hiện độc.
Đối với người cao tuổi (> 65 tuổi) biểu hiện độc thần kinh, suy tủy, suy thận dễ xảy ra hơn người trẻ.
Thuốc được dùng dưới sự theo dõi chặt chẽ của Bác sĩ chuyên khoa ung thư.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không nên dùng chung với các thuốc sau
Thuốc suy tủy và điều trị tia xạ: sẽ gây tăng độc tính lên máu.
Aminoglycosid sẽ làm tăng độc tính lên thận và thính giác.
Furosemid, ifosfamid: tăng độc tính lên thính giác, nhất là ở trẻ em có thể gây điếc
Warfarin: tăng nguy cơ chảy máu.
Phenytoin: làm giảm nồng độ của phenytoin khi dùng chung với Carboplatin.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú:
Carboplatin gây độc cho thai nên nguyên tắc là không được dùng nhưng nếu người bệnh bị đe dọa tính mạng mà các phương pháp khác không hiệu quả thì có thể dùng.
Người mẹ dùng thuốc phải ngừng cho con bú. Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy: Người bệnh dùng thuốc không nên lái xe và vận hành máy vì thuốc gây tai biến nặng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Carboplatin thường gây ra các tai biến rất nặng. Suy tuỷ xương là tai biến quan trọng nhất, thường dễ xảy ra ở người trước đó đã dùng thuốc chống ung thu (vi dy cisplatin) hoặc xạ trị hoặc suy thận. Ngoài ra, các tai biến về tiêu hoá, thần kinh, mắt, tai và thận cũng khá phổ biến. Mức độ tác dụng phụ xảy ra phụ thuộc vào liều lượng thuốc, và cách dùng thuốc đơn thuần hay phối hợp, chức năng gan, thận và cơ địa củangười bệnh.
Máu: suy tuỷ xương, đầu tiên là giảm tiểu cầu, rồi đến giảm bạch cầu, thiếu máu (70 - 90%).
Tiêu hoá: buồn nôn và nôn (80-90%), đau bụng,ỉa chảy, táo bón, loét tiêu hoá do thuốc.
Thần kinh: dị cảm đau chi, rung giật cơ, yếu cơ, mất vị giác, chuột rút, co giật, độc thần kinh ngoại biên, đau người, đau chỗ u.
Rụng tóc: thường xảy ra khi phối hợp với cyclophosphamid.
Giảm thính lực, ù tai, tăng creatinin máu, tăng bilirubin, mất điện giải, suy tim, hoại tử ống thận, phù kẽ…
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ ADR
Phản ứng phản vệ thường xuất hiện trong vòng vài phút sau khi dùng carboplatin. Khắc phục bằng cách tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid va thuốc kháng histamin.
Khi bị suy tuỷ phải ngừng thuốc cho đến khi bạch cầutrung tính vượt quá 2.000/mm3 và tiểu cầu vượt quá 100000/mml mới được dùng lại thuốc. Điều trị triệu chứng. Dùng kháng sinh néu bi nhiễm khuẩn, truyền, máu, truyền khốitiểu cầu nếu bị xuất huyết nặng. Dùng các yếu tố kích thích tăng bạch cầu hạt, tăng hồng cầu như filgrastim,
Nôn thường xảy ra sau khi dùng thuốc 6 - 12 giờ (có khi sau 24 giờ), dùng thuốc chọn lọc thụ thể serotonin (như granisetron, metoclopramid), mới dùng thuốc trở lại.
Tương kỵ: Jp Carboplatin phản ứng với nhôm gây kết tủa và làm mắt tác dụng. Cackim tiêm, ống thông dụng cụ pha chế và sử dụng thuốc có nhôm không được
KHI SỬ QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Quá liều sẽ xuất hiện nhiều biểu hiện độc, nặng nhất là Suy tủy và độc sẽ thuốc giải độc đặc hiệu. Khi dùng quá liều phải ngừng thuốc và điều u chứng.
Các phản ứng quá mẫn (phù mặt, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp...) xử trí tiêm epinephrin, corticosteroid, kháng histamin.
Chống suy tủy: truyền máu, thuốc kích thích dòng tế bào bạch cầu. Thẩm tách máu không có hiệu quả loại carboplatin vì carboplatin và chất chuyển hóa của nó dang ty do không liên kết với protein huyết tương.
Tiếp xúc và xử lý: Carboplatin là một hóa chất điều trị ung thư do đó tất cả các qui trình áp dụng cho việc xử lý chất chống ung thư cần được áp dụng. Các hóa chất điều trị ung thư cần được xử lý và loại bỏ bởi người thông thạo trong việc xử lý và loại bỏ chất chống ung thư.
Trong trường hợp dính đến da, rửa nhanh vùng da bị dính bằng xà phòng và nước. Nếu dính vào niêm mạc lập tức rửa nhiều lần với một lượng nước lớn. Nếu thuốc bị rơi ra ngoài cần khống chế vùng bị nhiễm. Mang 2 đôi găng tay cao su và bảo hộ đầy đủ. Tiến hành hạn chế thuốc chảy lan ra bằng cách phủ ngay lên chỗ đỗ với chất có tính thâm hút như khăn giấy hoặc các hạt hấp phụ. Cũng có thể xử lý bằng dung dịch natri hypoclorid 5%. Các vật liệu dùng để pha và các vật dụng có dính các hóa chất điều trị ung thư phải cho vào 2 lần túi nilon và thiêu hủy ở 1100°C.
HẠN DÙNG
18 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN
Kín, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng và tiếp xúc kim loại tự do.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da