Bleocip - Thuốc chống ung thư, Ấn Độ
- Số đăng ký:VN-16447-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Bleomycin sulphate - 15 Units
- Dạng bào chế:Bột đông khô pha tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 15 đơn vị
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:USP
- Công ty sản xuất: Cipla Ltd Ấn Độ
- Công ty đăng ký: Cipla Ltd Ấn Độ
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Mỗi lọ có chứa:
Bleomycin sulphat USP tương đương với Bleomycin ………………............. 15 đơn vị.
Ở dang bột đông khô, vô khuẩn đề pha tiêm.
Tá dược: Hạt nhỏ Natri hydroxid (AR Grade), nước pha tiêm. Dạng bào chế Bột để pha tiêm.
Đặc tính được lực học
Bleomycin là một kháng sinh nhóm glycopeptide cơ bản tan trong nước có tính độc với tế bào. Cơ chế tác động của bleomycin có liên quan đến sự chia cắt dải duy nhất của DNA, dẫn đến ức chế phân chia tế bào, ức chế tăng trưởng và tổng hợp DNA trong các tế bào ung thư. Ngoài đặc tính kháng khuẩn và kháng u, bleomycin tương đối không có hoạt tính sinh học. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống histamin lên huyết áp và có thể gây tăng nhiệt độ cơ thể.
Đặc tính dược động học Bleomycin được dùng qua đường tiêm. Sau khi tiêm tĩnh mạch (IV) liều tiêm nhanh một lần 15 đơn vị /m2 diện tích da nồng độ đỉnh đạt gược trong huyết tương từ 10 - 10° đơn vị. Sau khi tiêm tiêm bắp (IM) 3 đơn vị / ml diện tích da, nồng độ đỉnh trong huyết tương đã được báo cáo khoảng 10” đơn vị / ml. Nông độ đỉnh trong huyết tương đạt được 30 phút sau khi tiêm IM.
Tiêm truyền liên tục bleomycin 30 đơn vị /ml mỗi ngày, từ 1 đến 5 ngày, cho kết quả một nồng độ huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định từ 10” -3x 10' đơn vị /ml. Sau khi tiêm IV bleoiyvin với liều 15 đơn vị / ml diện tích da, diện tích dưới đường cong nồng độ huyết thanh trung bình là 3 x 10 đơn vị /ml x phút x ml? Bleomycin chi gắn kết với protein huyết tương ở mức độ nhẹ. Bleomycin nhanh chóng phân bồ vào trong các mô của cơ thể, với nồng độ cao nhất trong da, phúc mạc, phôi và bạch huyết. Nồng độ thấp được thấy trong tủy xương. Bleomycin có thể không được phát hiện trong dịch não tủy sau khi tiêm tĩnh mạch. Bleomycin hình như có thể qua được hàng rào nhau thai.
Cơ chế về biến đồi sinh học chưa được biết một cách đầy đủ. Thuốc bị mất tác dụng ở các mô bởi enzym xúc tác thủy phân đặc hiệu bleomycin hydrolase, chủ yếu trong huyết tương, gan và các cơ quan khác, có rất ít trong da và phổi. Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 4 giờ khi dùng liều đơn 15 đơn vị / ml, và khoảng 9 giờ sau khi tiêm truyền liều 30 đơn vị / mỗi ngày, liên tục trong 4 - 5 ngày. Khoảng 2/ 3 liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa, có thể qua lọc Ở câu thận. Khoảng 50% được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi tiêm IV hoặc IM. Khả năng thải trừ thuốc bị ảnh hưởng rất nhiều bởi chức năng thận. Với bệnh nhân suy thận dùng liều thông thường, chỉ khoảng 20% thuốc được thải trừ trong 24 giò. Nghiên cứu cho thấy khó có thể loại trừ bleomycin ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu.
Chỉ định
Ung thư biểu mô tế bào vẩy có ảnh hưởng đến miệng, mũi họng, xoang mũi, hầu, thực quản, bên ngoài bộ phận sinh dục, cổ tử cung hoặc da. Các khối u biệt hóa thường đáp ứng tốt hơn các khối u không biệt hóa.
Bệnh Hodgkin và u lympho ác tính khác, bao gồm cả u sùi dạng nắm.
U quái tinh hoàn
Tràn dịch ác tính các xoang huyết thanh.
Thuốc lựa chọn hàng thứ hai, Bleomycin cho thấy đã có hiệu quả (khi dùng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác) trong điều trị các khối u ác tính di căn, carcinom tuyến giáp, phổi và bàng quang.
Liều dùng và cách dùng
Đường dùng: Tiêm tĩnh mạch (IV), tiêm bắp (IM) hoặc tiêm dưới da Liều được tính theo đơn vị (USP) I đơn vị Bleomycin (USP) tương đương với 10° dvat. 7,5 mg Bleomycin sulphat = 15 đơn vị (USP).
Người lớn Đường dùng Bleomycin thường được tiêm bắp nhưng có thể tiêm tĩnh mạch (một lần hay nhỏ giọt), tiêm trong động mạch, truyền vào các khoãng 6 trong mang phổi hoặc trong màng bụng ở dạng dung dịch trong nước muối sinh lý.
Tiêm tại chỗ trực tiếp vào khối u thỉnh thoảng có thể được chỉ định.
Liều khuyến cáo và lịch trình liều dùng Carcinom tế bào vảy và carcinom tinh hoàn: Liều đơn thường dùng là 15 đơn vị (1 lọ) / ml da x 3 lần tuần hoặc 30 đơn vị (2 lọ) /ml da x2 lần / tuần, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh nuạch. Việc điều trị có thể tiếp tục ở những tuần liên tiếp, hoặc thường điểu trị trong khoảng thời gian 3-4 tuần, đến tổng liều tích lũy 500 đơn vị, mặc dù ở nam giới còn trẻ bị u tỉnh hoàn có thể dung nạp được hai lần mức liễu này.
Tiêm truyền liên tục với liều 15 đơn vị (lọ)/ml/24 giờ trong 10 ngày, hoặc 30 đơn vị (2 lọ) / ml/24 giờ trong 5 ngày có thể cho hiệu quả điều trị nhanh hơn. Phát triển viêm miệng là dấu hiệu rõ nhất để xác định dung nạp của cá nhân với đáp ứng điều trị tối đa.
Điều chỉnh liều khi dùng Bleomycin trong hóa trị liệu kết hợp.
U lympho ác tính: Với người bệnh có u lympho thường dễ có phản ứng phan vệ, cần bắt đầu điều trị với liều thấp dưới 2 đơn vị ở 2 liều đầu.
Nếu không có phản ứng cấp nào xảy ra trong vòng 2-4 giờ, tiếp tục cho dùng với liều sau: Khi dùng một mình chế độ liều khuyến cáo là 15 đơn vị (1 lọ)/ ml, 1-2 lần/ tuần, tiêm bắp đến tổng liều là 225 đơn vị (15 lọ). Liều dùng nên giảm ở người già. Điều chỉnh khi dùng bleomycin trong hóa trị liệu kết hợp.
Tràn dịch ác tính: Sau khi hút dịch trong khoang bị nhiễm, liều 60 đơn vị (4 lọ) bleomycin hòa tan trong 100 ml nước muối sinh lý, cho vào thông qua kim dẫn lưu hoặc ống canun. Sau truyền dẫn nhỏ giọt, kim dẫn lưu hoặc ống canun có thể được rút ra. Việc sử dụng có thể được lặp lại nhiều lần nếu cần, tùy thuộc vào liễu tích lũy tổng cộng 500 đơn vị (khoảng 33 lọ).
Điều trị kết hợp: Bleomycin thường được sử dụng kết hợp với xạ trị, đặc biệt trong điều tri ung thư vùng đầu và cổ. Một sự kết hợp như thế có thể làm tăng thêm các phản ứng niêm mạc nếu liều đầy đủ cả hai hình thức điều trị đều được dùng và liều dùng bleomycin cần giảm bớt, thí dụ đến 5 đơn vị tại thời điểm của mỗi đợt xạ trị, 5 ngày /tuần. Bleomycin thường được sử dụng như một thuốc trong phác đồ hóa trị liệu kết hợp (ví dụ như ung thư biểu mô tế bào vảy, u quái tinh hoàn, bệnh u lympho).
Bleomycin có độc tính niêm mạc nên cần lưu ý khi lựa chọn thuốc và liều thuốc có tiềm năng độc tính tương tự được dùng trong những kết hợp như vậy. Bệnh nhân cao tuổi: Tông liêu dùng bleomycin trong điều trị ung thư biêu mô tê bào vảy, u quái tỉnh hoàn hoặc tràn dịch màng phôi ác tính nên được giảm như chỉ dẫn dưới đây: Tuổi tính theo năm Tổng Liều (đơn vị) Liễu lượng mỗi tuần (đơn vị) > 80 100 15 70-79 150 - 200 30 60-69 200 - 300 30 - GO < 60 500 30 - 60 Trẻ em: Cho đến khi có thêm dữ liệu, chỉ nên dùng bleomycin cho trẻ em trong những trường hợp đặc biệt, ở các trung tâm đặc biệt. Liều dùng phải dựa trên liều khuyên dùng cho người lớn và điều chỉnh theo diện tích da hoặc trọng lượng cơ thể.
Chức năng thận suy giảm
+ Với bệnh nhân có độ thanh lọc Creatinin CICr > 50 mL/phút: không cần chỉnh liều.
+ Liều dùng cần được giảm như dưới đây cho người bệnh suy thận có CrCl < 50 mL/phút.
Với bệnh nhân suy thận trung bình (ClCr: 31-49 mL/phút) CICr: 41-42 mL/phút: dùng 70 % của liêu bình thường. ClCr: 31-40 mL/phút: dùng 60 % của liêu bình thường.
Với bệnh nhân suy thận nặng (ClICr: 10- 30 mL/phút) CICr: 20-30 mL/phút: dùng 55 % của liễu bình thường có ClCr: 10-20 mL/phút: dùng 45 % của liều bình thường.
ClCr: 5-10 mL/phit: ding 40 % có liều bình thường. Pha dung dich tiêm Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: Lọ Bleocip chứa Bleomycin 15 dơn vị (USP) phải được hòa tan với 5 mÌ nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm Natri Chlorid 0,9%. Bột pha tiêm Bleocip 30 đơn vị được hòa tan với 2-10 mÌ dung môi trên. Tiêm tĩnh mạch (IV) Một lượng 15 đơn vị hoặc 30 đơn vị phải dược tương ứng hòa tan trong 5 ml -10 ml dung dịch tiêm natri chlorid 0,9% và được tiềm chậm trên I0 phút.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Bleomycincho những bệnh nhân bị nhiêm trùng phôi câp tính hoặc chức năng phôi suy giảm đáng kê Bệnh nhân trước đó đã có phản ứng quá mẫn hoặc phản ứng đặc ứng với bleomycin. Thận trọng Bệnh nhân điều trị với bleomycin nên chụp X-quang ngực mỗi tuân. Những bệnh nhân này nên tiếp tục được theo dõi đến 4 tuần sau khi hoàn tất đợt điều trị. Nêu khó thở hoặc thâm nhiễm xuất hiện, không liên quan rõ ràng đến khối u hoặc bệnh phôi đồng-hiện hữu, phải ngưng ngay việc sử dụng thuốc, bệnh nhân cần được điều trị bằng một corticosteriod và một kháng sinh phổ rộng. Thận trọng khi sử dụng nồng độ oxy cao trong những trường hợp này. Các xét nghiệm chức năng phổi dùng 100% Oxy không nên sử dụng cho những bệnh nhân đã được điều trị với bleomycin. Các xét nghiệm chức năng phôi dùng oxy ít hơn 21% dược khuyên cáo như một thay thế. Khi bleomycin đã được sử dụng trước khi mô, nên giảm nông độ oxy sử dụng trong và sau khi mô.
Bệnh nhân đã được điều trị trước đây hoặc đồng thời với chiếu xạ ngực có thê có phát triển độc tính nghiêm trọng và thường xuyên hơn. Bleomycin nên dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh tim nặng. Suy thận Cần thận trong khi sử dụng Bleomycin cho những bệnh nhân suy thận nặng vì độ thanh thải có thể bị giảm và độc tính tăng. Anh hưởng của thuốc khi lái xe, vận hành máy Điêu này phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và cân được xem xét khi hợp tác với bác sỹ. Tương tác thuồc Khi bleomycin được sử dụng như một trong những thuốc trong các phác đồ đa hóa trị liệu, độc tính của bleomycin phai được lưu ý trong việc lựa chọn thuốc và liều lượng thuốc có tiềm năng độc hại tương tự. Việc thêm vào các thuốc độc tế bào khác cần có những thay đổi và đổi liều. Nhiễm độc phôi đã được ghi nhận khi bleomycin được dùng cùng với cisplatin. Xa tri ngực đồng thời hoặc trước đó là một yếu tố quan trọng trong việc tăng tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của nhiềm độc phôi. Do nhay cam cua bleomycin voi mô phôi, những bệnh nhân đã dùng bleomycin trước khi mô có nguy cơ phát triên độc tính phổi cao hơn khi oxy được dùng ở phẫu thuật, do đó khuyến cáo nên giảm nông độ oxy hít vào trong và sau khi mô. Ở những bệnh nhân điêu trị ung thư tỉnh hoàn có sự kết hợp của bleomycin và alkaloid Vinca, một hội chứng đã được báo cáo tương ứng với bệnh Raynaud, thiểu máu cục bộ có thê dẫn đến hoại tử các bộ phận ngoại vi của cơ thê (các ngón tay, ngón chân, chóp mũi). Các tương ky lâm sàng sau đây đã được ghi nhận: Độc tế bào có thể làm giảm sự hấp thu của phenytoin. Tránh sử dụng bleomycin đồng thời với clozapin do làm tăng nguy cơ mat bach cau hat Sử dụng khi có thai và nuôi con bú Thời kỳ có thai › Mức độ nguy cơ D Thường không nên dùng Bleomycin cho những bệnh nhân đang mang thai. Cho con bú Thường không nên dùng Bleomycin cho các bà mẹ cho con bú.
Dùng cho trẻ em Cho đến khi có thêm dữ liệu, chỉ nên dùng bleomycin cho trẻ em trong những trường hợp đặc biệt, ở các trung tâm đặc biệt. Liều dùng phải dựa trên liều khuyên dùng cho người lớn và điều chỉnh theo diện tích da hoặc trọng lượng cơ thể.
Tác dụng không mong muốn Ze Các phản ứng bất lợi thường thấy nhất ở 1613 bệnh nhân đang dùng bleomycin có các biểu hiện ở phổi như viêm phỏi kế hoặc xơ hóa phổi (10,2%), xơ cứng da, tăng nhiễm sắc tổ (40,6%), sốt và rét run (39,8%), rụng tóc (29,5%), chán ăn và giảm cân (28,7%), khó chịu tổng trạng (16,0%), buồn nôn và nôn (14,6%), viêm miệng (13,3%) và thay đôi móng (1 1,2%).
Giống như hầu hết các tác nhân độc tế bao, bleomycin có thể có cả hai ảnh hưởng độc tức thì và chậm. Tác động tức thì thường thấy nhất là sốt vào ngày tiêm thuốc. Chán ăn, mệt mỏi hoặc buồn nôn cũng có thê xảy ra. Thỉnh thoảng đau ở chỗ tiêm hoặc trong vùng khối u đã được báo cáo, và các phản ứng bất lợi khác hiểm gap là hạ huyết áp và viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ sau khi tiêm tĩnh mạch. Đa số các bệnh nhân nhận một dot điều trị day du bleomycin thay có phát triển các tổn thương da hoặc niêm mạc miệng. Sự xơ cứng, tăng sừng, đỏ, mỏng manh và sưng các các đầu ngón tay, đường rạch móng tay, hình thành nốt mọng trên các điểm áp lực như khuyu tay, rụng tóc và viêm miệng ít khi nghiêm trọng và thường biên mất ngay sau khi hoàn tất đợt điều trị. Tác động muộn nghiêm trọng nhất là viêm phổi kẽ, có thê phát triển trong thời gian, hoặc đôi khi sau đó, một đợt diéu trị. Tình trạng này đôi khi có thé phát triên thành xơ hóa phôi gây tử vong, mặc dù một sự xảy ra như vậy hiểm thấy có ở liều khuyến cdo. Xa tri nguc đồng thời hoặc trước đó là yếu tổ quan trọng trong việc làm tăng tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của nhiễm độc phôi. Một vài trường hợp phản ứng kịch phát cấp tính với tình trạng trụy tim mach và chứng sốt cao đã được quan sát thấy sau khi tiêm tĩnh mạch liều cao hơn so với liều khuyến cáo. Hạ huyết áp, sốt cao và tử vong liên quan đến thuốc hiếm khi thấy báo cáo sau khi tiêm bleomycin nhỏ giọt trong ỗ khoang. Trong thời gian giám sát theo đõi sau sử dụng thuốc, các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo: nhiễm trùng, giảm toàn thê huyết cầu, giảm tiêu câu, thiếu máu, giảm bạch câu trung tính, đau ngực, nhỏi máu cơ tim, hội chứng Raynaud, tắc mạch, chứng huyết khối và thiếu máu cục bộ. Quá liều và cách xử trí Phản ứng cấp tính với sử dụng quá liều bleomycin có thể baø gồm hạ huyết áp, sốt, mạch nhanh và các triệu chứng chung của sốc. Việc diều trị chỉ là theo triệu chứng. Trong trường hợp có biến chứng đường hô hấp, bệnh nhân cần được điều trị bằng corticosteroid và một kháng sinh phô rộng. Không có thuốc giải độc cụ thê đối với bleomycin.
Hạn dùng 36 tháng kê từ ngày sản xuất.
Bảo quản
Bảo quản thuôc ở nhiệt độ 2°C - 8°C. Không dùng thuôc khi hệt hạn. Dung dịch thuốc trong dung dịch Natri Chlorid 0,9% bên vững ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da