Erwinase - Thuốc chống ung thư, Nostrum Impex India
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Crisantaspase (Asparaginase) 10.000 đơn vị.
- Dạng bào chế:Bột đông khô pha tiêm: Hộp 5 lọ
- Quy cách đóng gói: 1 Lọ 10.000 đơn vị
- Tuổi thọ:Đang cập nhật
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Nostrum Impex India
- Công ty đăng ký: Nostrum Impex India
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi lọ: Crisantaspase (Asparaginase) 10.000 đơn vị.
DƯỢC LỰC HỌC
Asparagine được gắn vào hầu hết các protein, nếu không có asparagine, việc tổng hợp protein sẽ bị dừng lại, do đó ức chế tổng hợp AND và ARN, dẫn đến ức chế sự phát triển tế bào.
Các tế bào ung thư liên quan đến bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính (ALL), bệnh bạch cầu dạng tủy cấp tính (AML) và u lympho không Hodgkin (đặc biệt là dạng nguyên bào lympho) không có hoạt tính tổng hợp asparagine và phải phụ thuộc vào nguồn asparagine bên ngoài.
Hoạt tính kháng khối u của L-asparaginase là kết quả của việc duy trì sự thiếu asparagine ngoại sinh. L-asparaginase xúc tác khử nhóm amin của asparagine thành aspartic acid và giải phóng amoniac.
Lưu ý rằng ngoài hoạt tính thủy phân asparagine, asparaginase còn có hoạt tính thủy phân glutamine đáng kể.
Glutamin có thể làm thay đổi tổng hợp asparagine và do đó sự giảm glutamine có thể bổ sung cho sự giảm asparagine. Tuy nhiên vẫn chưa biết chính xác khả năng của hoạt tính thủy phân glutamine này.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Nồng độ đỉnh Erwinase trong máu đạt được sau 1 đến 2 giờ dùng thuốc. Nồng độ enzyme giảm sau động học đầu tiên với thời gian bán thải từ 7 đến 13 giờ.
AN TOÀN - TIỀN LÂM SÀNG
Các nghiên cứu về độc tính trên phôi thai với Erwinia L-asparaginase đã đưa ra bằng chứng về khả năng gây quái thai ở thỏ. Hơn nữa, kinh nghiệm lâm sàng với các chế phẩm asparaginase khác cũng cho thấy khả năng gây quái thai ở chuột cống, chuột nhắt và thỏ tại liều trong phạm vi điều trị.
CHỈ ĐỊNH- CÔNG DỤNG
Sử dụng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác để điều trị bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính. Thuốc cũng được sử dụng trong các trường hợp ung thư khác mà thiếu asparagin được dự kiến là có lợi. Những bệnh nhân điều trị với L-asparaginase, chiết từ Escherichia coli, và những bệnh nhân mẫn cảm với enzyme này có thể được tiếp tục điều trị với Erwinase khi 2 enzym này được riêng biệt miễn dịch.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Dung dịch Erwinase có thể dùng tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Liều thông thường là 6000 đơn vị/m2 diện tích bề mặt da (200 đơn vị/kg trọng lượng cơ thể), tuần 3 lần trong 3 tuần cho tất cả bệnh nhân.
Có thể tăng liều dựa trên phác đồ điều trị.
Tham khảo thêm thông tin về liều dùng, đường dùng và tần suất dùng trong các phác đồ điều trị bệnh bạch cầu hiện tại của Hội đồng nghiên cứu Y khoa.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Theo dõi cẩn thận khi điều trị lại L-asparaginase sau một khoảng thời gian ngừng thuốc (ví dụ như giữa thời gian cảm ứng liều và thời gian củng cố liều) do tăng nguy cơ xuất hiện các phản ứng phản vệ.
Trước và trong khi điều trị cần theo dõi chặt chẽ:
Nồng độ amylase, lipase và/hoặc insulin huyết thanh để loại trừ tăng đường huyết và viêm tụy nặng. Khi cần thiết, có thể điều trị tăng đường huyết bằng insulin.
Trước khi bắt đầu điều trị phải thường xuyên theo dõi các thông số đông máu. Nếu xuất hiện triệu chứng đáng kể về rối loạn đông máu, phải ngừng L-asparaginase cho đến khi tình trạng được cải thiện, sau đó tiếp tục sử dụng theo phác đồ điều trị.
Theo dõi thường xuyên các xét nghiệm chức năng gan trong suốt quá trình điều trị.
Thận trọng đặc biệt khi xử lý:
Thuốc phải được hoàn nguyên với 1 - 2 ml dung dịch natri clorid 0,9%. Tiêm từ từ dung dịch natri clorid 0,9% vào trong, dọc theo thành lọ, tránh tiêm trực tiếp lên bột hoặc vào trong bột. Hòa tan bột bằng cách xoáy nhẹ nhàng sao cho lọ thuốc vẫn giữ vị trí thẳng đứng. Không được lắc mạnh và lắc nhiều để tránh tạo bọt.
Dung dịch hoàn nguyên phải trong suốt, không có chất hạt. Có thể kết tinh protein hoặc tạo thành bó sợi protein nếu lắc quá nhiều. Không được sử dụng khi dung dịch có chất hạt hoặc kết tủa protein.
Dung dịch hoàn nguyên nên được dùng trong vòng 15 phút sau khi pha. Nếu hoãn dùng hơn 15 phút sau khi pha thì dung dịch phải được bảo quản trong ống tiêm polypropylene hoặc thủy tinh trong thời gian này. Dung dịch trong ống tiêm nên được dùng trong vòng 8 giờ.
Erwinase không phải là thuốc gây độc tế bào (như vincristine hay methotrexat) nên không yêu cầu những thận trọng đặc biệt khi sử dụng.
Thuốc phải được xử lý theo cùng phương pháp với các enzym điều trị khác như enzym hyaluronidase.
Loại bỏ những phần thuốc còn dư và không sử dụng theo các qui định y tế.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: chưa rõ.
CẢNH BÁO
Các phản ứng phản vệ đã được quan sát thấy sau khi sử dụng Erwinase. Trong quá trình điều trị phải luôn sẵn sàng các thiết bị y tế để hỗ trợ kịp thời phòng trường hợp phản ứng phản vệ xảy ra.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với asparaginase chiết từ vi khuẩn Erwinia.
Bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp liên quan đến điều trị L-asparaginase.
Phụ nữ cho con bú.
SỬ DỤNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với asparaginase chiết từ vi khuẩn Erwinia.
Bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp liên quan đến điều trị L-asparaginase.
Phụ nữ cho con bú.
TƯƠNG TÁC
Không được trộn lẫn Asparaginase với các thuốc khác trước khi sử dụng.
Sử dụng đồng thời L-asparaginase với các thuốc ảnh hưởng đến chức năng gan có thể làm thay đổi các thông số chức năng gan (tăng ASAT, ALAT, bilirubin).
Asparaginase có thể làm giảm hoặc làm mất tác dụng của methotrexat trên các tế bào ác tính. Sự mất tác dụng của methotrexat còn kéo dài chừng nào asparagin vẫn bị thủy phân do asparaginase. Không sử dụng methotrexat cùng hoặc sau khi dùng L-asparaginase mà nồng độ asparagine vẫn còn thấp hơn mức bình thường.
Sử dụng đồng thời prednisone và L-asparaginase có thể làm thay đổi các thông số đông máu (như giảm nồng độ fibrinogen và ATIII).
Sử dụng vincristine đồng thời hoặc ngay trước khi điều trị với L-asparaginase có thể làm tăng độc tính và nguy cơ sốc phản vệ.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Các tác dụng phụ được báo cáo tự nguyện và các tác dụng trong tài liệu, thu thập từ những bệnh nhân điều trị với L-asparaginase - một phần trong chế độ hóa trị liệu của họ, được liệt kê trong bảng dưới đây. Các tác dụng phụ này được phân loại theo hệ thống cơ quan trong cơ thể và tần suất xuất hiện.
Hai tác dụng phụ thường gặp nhất là:
Quá mẫn, bao gồm nổi mề đay, phù thanh quản, co thắt phế quản, hạ huyết áp hoặc thậm chí sốc phản vệ. Ngừng điều trị ngay lập tức và không được dùng lại khi xảy ra quá mẫn toàn thân.
Những bất thường về đông máu do giảm tổng hợp protein (ví dụ như huyết khối) là những tác dụng phụ thường gặp thứ hai. Đã có báo cáo về huyết khối ở mạch máu ngoại vi, phổi hoặc mạch máu hệ thần kinh trung ương, có khả năng gây tử vong hoặc ảnh hưởng từ từ phụ thuộc vào vị trí bị huyết khối. Các yếu tố nguy cơ khác góp phần gây bất thường đông máu bao gồm tình trạng bệnh, sử dụng đồng thời liệu pháp steroid và ống thông tĩnh mạch trung tâm.
Rối loạn tuyến tụy - viêm tụy cấp xảy ra ở < 10% trường hợp. Đã có những báo cáo độc lập về sự hình thành u nang giả sau hơn 4 tháng kể từ lần điều trị cuối, do đó cần xem xét sử dụng các test thích hợp (như siêu âm) để kiểm tra sau lần điều trị cuối. Trong một số trường hợp rất hiếm, xuất huyết hoặc hoại tử tụy có thể xảy ra và gây tử vong. L-asparaginase có thể ảnh hưởng đến chức năng nội tiết của tuyến tụy. Tăng đường huyết là tác dụng không mong muốn thường được báo cáo nhất và dễ dàng được kiểm soát bằng insulin. Ghi nhận một vài trường hợp riêng biệt bị tiểu đường nhiễm toan ceto.
Rối loạn tim và hệ thần kinh là những tác dụng phụ thứ phát do các tác dụng phụ khác (ví dụ như thuyên tắc mạch) hoặc hiệp đồng với tác dụng của các thuốc hóa trị liệu khác (ví dụ như làm trì hoãn thanh thải methotrexat).
Các tác dụng không mong muốn thường có thể hồi phục được.
Tần suất xuất hiện được chia theo tỷ lệ: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 - <1/10), ít gặp (≥1/1000 - <1/100), hiếm gặp (≥1/10000 - <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000).
Khi không thể tính được tần suất xuất hiện cho tác dụng không mong muốn từ những dữ liệu có sẵn thì tần suất của tác dụng phụ này được phân loại là “Chưa rõ”.
Một số trường hợp riêng biệt có trong tài liệu hoặc báo cáo tự nguyện được phân loại là “Hiếm gặp” hoặc “Rất hiếm gặp”.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da