Oxaliplatin Onkovis 5mg/ml - Hàn Quốc
- Số đăng ký:VN2-516-16
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Oxaliplatin 5mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 10ml
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Samyang Biopharmaceuticals Corporation. Hàn Quốc
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Bình Việt Đức
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi lọ 10 ml dung dịch đậm đặc pha tiêm truyện chứa:
Hoạt chất: Oxaliplatin ...............................................50 mg.
Tá được: Nước cât pha tiêm.
DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền.
Dung dịch trong suôt, không màu, không có hạt.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, thuộc nhóm hợp chất chứa piatin.
Mã ATC: LO1XA 03
Oxaliplatin là thuốc chống ung thư, thuộc nhóm mới của hop chất chứa platin, câu trúc gồm có phân tử platin liên kết với 1,2-diaminocyclohexan (“DACH”) và nhóm oxalat.
Oxaliplatin có một đồng phân đối hình (SP-4-2)-[(1R.2R)-Cyclohexane-1.2-diamine-kN, kN'] [ethanedioato(2-)-kOl, kO”] platinum.
Oxaliplatin có phổ rộng về hoạt tính độc với tế bào trén in vitro và hoạt tính kháng khối u trên in vivo trong các mô hình nghiên cứu khối u, kể cả mô hình nghiên cứu ung thư đại - trực tràng ở người. Oxaliplatin cũng thể hiện hoạt tính trén in vitro va in vivo trong các mô hình nghiên cứu khối u đề kháng với cisplatin.
Khi được phối hợp với 5-fluorouracil sẽ có tác động hiệp lực độc với té bao trén in vitro và in vivo.
Các nghiên cứu về cơ chế hoạt động của oxaliplatin, mặc dù chưa hoàn toàn rõ ràng, cho thấy các sản phẩm của quátrình chuyền hóa sinh học của oxaliplatin sẽ tương tác với DNA bằng cách hình thành cac lién kết chéo trong cùng một sợi và giữa các sợi DNA với nhau làm ức chế quá trình sinh tổng hợp DNA, từ đó có hoạt tính độc với tế bào và kháng khối u.
Ở bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng di căn, hiệu quả của oxaliplatin (liều lặp lai 85 mg/m2 chu kỳ 2 tuần) phối hợp với 5-fluorouracil/folinic acid (5-FU/FA) được báo cáo trong 3 nghiên cứu lâm sàng dưới đây:
Đối với phác đồ điều trị lần đầu, một nghiên cứu so sánh ở giai đoạn II EFC2962 giữa 2 phác đồ điều trị được thực hiện ngẫu nhiên trên 420 bệnh nhân, gồm có phác đồ 5-FU/FA đơn độc (LV5FU2, N=210) hay phác đồ phối hợp oxaliplatin với 5-FU/FA (FOLEFOX4, N=210)
Đối với bệnh nhân đã được điều trị trước đó, một nghiên cứu so sánh ở giai đoạn III EFC4584 giữa 3 phác. đồ điều trị được thực hiện ngẫu nhiên trên 821 bệnh nhân mà khối u đã kháng với phác đô phối hợp irrinotecan (CPT-11) + 5-FU/FA, gồm có phác đồ điều trị với 5-FU/FA đơn độc (LV5FU2, N=275), phác đồ điều trị với oxaliplatin đơn độc (N = 275) hoặc phác đồ phối hợp oxaliplatin với 5-FU/FA (FOLFOX4, N=271).
Trong một nghiên cứu không đối chứng ở giai đoạn II EFC2964 được thực hiện trên bệnh nhân có khối u đề kháng với 5-FU/FA đơn độc, được điều trị với phác đồ kết hợp oxaliplatin và 5-FU/FA (FOLFOX4, N=57)
Đối với 2 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên gồm có nghiên cứu trên phác đồ điều trị lần đầuEFC2962 và bệnh nhân đã được điều trị trước đó EFC4584 cho thấy tỉ lệ đáp ứng và thời gian sống sót không mắc bệnh/thời gian tiến triển bệnh tốt hơn nhiều so với phác đổ 5-FU/FA đơn độc.
Kết quả nghiên cứu của EFC4584 thực hiện trên bệnh nhân được điều trị và bị đềkháng thuốc trước đó với 2 phác đồphối hợp oxaliplatin và 5-FU/FA và phác đồ 5-FU/FA cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Không có dữ liệu dược động học về hoạt tính riêng lẻ của từng hợp chất. Dược động học của platin siêu lọc, đại diện cho tất cả hợp chất của platin ở dạng có hoạt tính, không hoạt tính, và không gắn kết với protein huyết tươngtrong các phác đồ điều trị gồm có tiêm truyền tĩnh mạch oxaliplatin trong 2 giờ, liều 130 mg/mỶ, chu kỳ mỗi 3 tuần, từ 1 - 5 đợt điểu trị, và liều 85 mg/m2, chu kỳ mỗi 2 tuần, từ 1 - 3 đợt điều trị.
CHỈ ĐỊNH
Oxaliplatin phối hợp với 5-fluorouracil (5-FU) và folinic acid (FA) được chỉ định:
Điều trị hỗ trợ trong phác đồ trị liệu ung thư đại tràng giai đoạn II (Duke’s C) sau khi cắt bỏ hoàn toàn khối u nguyên phát.
Điều trị ung thư đại - trực tràng di căn.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Liều lượng
Người lớn
Liêu oxaliplatin đượckhuyến cáo trong phác đồ điều trị hỗ trợ 1a 85 mg/m? duoc truyền tĩnh mạch, với liều lặp lại 2 tuần một lần trong 12 đợt điều trị (6 tháng).
Liều oxaliplatin được khuyến cáo trong phác đổ điều trị ung thư đại - trực tràng là 85 mg/m2 truyền tĩnh mạch, liều lặp lại 2 tuần một lần.
Liều sử dụng được điều chỉnh tùy theo khả năng dung nạp của bệnh.
Oxaliplatin luôn được truyền trước khi dùngfluoropyrimidin — tức là 5-fluorouracil (S-FU).Oxaliplatin được pha trong 250 đến 500 ml dung dich glucose 5% để đạt nồng độ tương ứng từ 0,2 đến 0,7 mg/ml và đượctruyền tĩnh mạch trong 2 — 6 gid; 0,7 mg/ml là nồng độ cao nhất trong thí nghiệm sang với liều điều trị 85 mg/m2.
Oxaliplatin được chỉ định chính trong phác đồ điều trị phối hợp với 5-fluorouracil. Phác đồ phối hợp với 5-fluorouracil được chỉ định với liều lặp lại 2 tuần 1 lần kết hợp cả đường uống và đường truyền tĩnh mạch.
Nhóm bênh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Oxaliplatin không được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng (xem mục Chống chỉ định và Dược động học).
Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, liều điều trị đượckhuyến cáo la 85 mg/m2 (xem mục Chống chỉ định và Dược động học).
Bệnh nhân suy gan
Trong nghiên cứu giai đoạn I trên bệnh nhân bị suy gan với các mức độ khác nhau, tần suất và mức độ trầm trọng của rối loạn chức năng gan mật xảy ra có liên quan đến tiến triển bệnh và tình trạng bị suy gan của bệnh nhân lúc đầu. Không có sự hiệu chỉnh liều cụ thể nào đối với bệnh nhân có rối loạn chức năng gan trong nghiên cứu lâm sàng.
Bệnh nhân lớn tuổi
Không phát hiện có sự gia tăng độc tính khi oxaliplatin được sử dụng đơn trị liệu hay dùng phối hợp với 5-fluorouracil ở bệnh nhân trên 65 tuổi. Kết quả là không cần hiệu chỉnh liều điều trị đối với bệnh nhân lớn tuổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không có chỉ định liên quan đến việc dùng oxaliplatin ở trẻ em. Hiệu quả của oxaliplatin khi dùng đơn độc ở nhóm bệnh nhi có khối u rắn chưa được xác định (xem mục Dược lực học).
Cách dùng
Oxaliplatin được sử dụng truyền tĩnh mạch.
Khi dùng oxaliplatin không cần bù nước.
Oxaliplatin được pha loãng trong 250 dén 500 ml dung dich glucose 5% (50 mg/ml) để đạt nồng độ không nhỏ hơn 0,2 mg/ml và được truyền từ 2 — 6 giờ. Truyền Oxaliplatin phải được thực hiện trước khi dùng 5-fluorouracil.
Khi có sự thoát mạch khi truyền, phải dừng truyền ngay lập tức.
Hướng dẫn sử dụng
Oxaliplatin phải được hoàn nguyên và pha loãng trước khi sử dụng. Chỉ được dùng dung dịch glucose 5% (50 mg/ml) dé pha loãng oxaliplatin (Xem mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc.
CHỐNG CHÍ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng oxaliplatin với những bệnh nhân:
Được biết có tiền sử quá mẫn cảm với oxaliplatin hay bắt cứ thành phần nào của thuốc.
Đang cho con bú.
Bị suy tủy trước khi bắt đầuđợt điều trị đầu tiên, dựa trên số lượng bạch cầu trung tính < 2 x 109 /l và/hoặc số lượng tiểu cầu < 100x 109/l
Có bệnh liên quan đến thần kinh cảm giác ngoại biên kèm suy giảm chức năng thần kinh trước khí bắt đầu đợt điều trị đầu tiên
Bị suy giảm chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUÓC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Đối với bệnh nhân dùng đơn liều 85 mg/m” oxaliplatin ngay sau khi dùng 5-fluorouracil thì không có sự thay đôi nồng độ 5-fluorouracil được ghi nhận.
Trong in viro, không có sự thay đổi đáng kể về sự gắn kết oxaliplatin với protein huyết tương được ghi nhận khi dùng đồng thời với các chất sau: erythromycin, salicylat, granisetron, paclitaxel, và natri valproat.
MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Cho tới hiện tại, không có thông tin nào về độ an toàn của việc sử dụng thuôc ở phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu trên động vật, độc tính sinh sản được ghi nhận. Do đó, oxaliplatin rối loạn mạch máu gan do sử dụng thuốc được ghi nhận được khuyến cáo không sử dụng đối với phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng biện pháp tránh thai. .
Việc sử dụng oxaliplatin chi duoc xem xét khi sau khi thông báo về các nguy cơ có hai đối với bào thai và được sự chấp thuân của bênh nhân.
Sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị và 4 tháng sau khi kết thúc điều trị đối với phụ nữ, 6 tháng đối với nam giới.
Hiện vẫn chưa biết oxaliplatin có tiết qua sữa mẹ hay không. Phụ nữ không cho con bú trong suốt quá trình điều trị với oxaliplatin.
ẢNH HƯỚNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của oxaliplatin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, oxaliplatin làm tăng nguy cơ chóng mặt, buễn nôn và nôn, và các triệu chứng thần kinh khác ảnh hưởng đến đáng đi và khả năng giữ thăng bằng, gây ra các ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Rối loạn thị giác, đặc biệt là mất thị lực thoáng qua (hồi phục sau ngưng điều trị), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân. Vì vậy, bệnh nhân phải được cảnh báo về các ảnh hướng có thé có này của oxaliplatin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Phân ứng bất lợi xây ra với tần suất thường xuyên nhất khi phối hợp oxaliplatin với 5- fluorouracil vả folinic acid (5-FU/FA) là trên hệ tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn, nôn và viêm niêm mạc), trên máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu) và trên thần kinh (bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên cấp tinh và có tính chất tích lũy liều).
Nói chung, khi oxaliplatin phối hợp với 5-FU/FA thì các phân ứng bất lợi này xảy ra thường xuyên hơn và tram trọng hơn khi chỉ đùng 5-FU/FA.
QÚA LIỀU
Không có chất giải độc cho trường hợp quá liều oxaliplatin. Ngoài giám tiểu cầu, các triệu chứng quá liều khác gồm phản ứng quá mẫn, ức chế tủy xương, buồn nôn, ói, tiêu chảy và nhiễm độc thần kinh. Một vài trường hợp quáliều đã được ghi nhận xảy ra với oxaliplatin. Các phản ứng có hại quan sát được bao gồm giảm tiểu cầu độ 4 (< 25, 000/mm”) mà không kèm chảy máu, thiếu máu, bénh thần kinh cảm giác như chứng dị cảm, rối loạn cảm giác, co thắt thanh quản và co thắt cơ mặt, rối loạn tiêu hóa như buôn nôn, ói, viêm miệng, đầy hơi, chướng bụng và tắt ruột độ 4, mất nước độ 4, khó thở, thở khò khè, đau ngực, suy hô hấp, nhịp tim chậm và tử vong. Những bệnh nhân nghi ngờ bị quá liều nên được theo dõi và điều trị hỗ trợ.
TƯƠNG KỴ
Không trộn Oxaliplatin với các thuốc khác trong cùng túi truyền và đường truyền. Theo hướng dẫn ở mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc, oxaliplatin có thể sử dụng chung với acid folinic (FA) thông qua đường truyền hình chữ Y.
Không trộn lẫn với các thuốc hay dung dịch có tính kiềm, đặc biệt là 5-fluorouracil, thuốc acid folinic có chứa trometamol làm tá được và muối của trometamol. Các thuốc hay dung dịch có tính kiềm sẽ ảnh hưởng bất lợi đến độ ỗn định của oxaliplatin.
Không pha loãng oxaliplatin với saline hay các dung dịch có chứa ion clorid (bao gồm canxi, kali hay natri clorid).
Không trộn oxaliplatin với các thuốc khác trong cùng túi truyền và dùng truyền.
Không sử dụng dụng cụ tiêm truyền có chứa nhôm.
Không quá 30°C. Bảo quản trong bao bì gôc để tránh ánh sáng, không đông lạnh.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da