Methotrexat “Ebewe” - Thuốc chống ung thư, ÁO
- Số đăng ký:VN-6857-02
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Methotrexat - 25 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 50 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Ebewe Arzneimittel GmbH - ÁO
- Công ty đăng ký: Ebewe Arzneimittel GmbH - ÁO
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
CHỈ ĐỊNH
Methotrexat được chỉ định trong các trường hợp:
Ung thư lá nuôi, bệnh bạch cầu, ung thư vú.
Ung thư phổi, ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, sarcom xương, sarcom sụn, sarcom sợi.
Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến, viêm đa khớp dạng thấp, u sùi dạng nấm (u lympho tế bào T), u lympho không Hodgkin...
DƯỢC LÝ VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Methotrexat là chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư. Thuốc ức chế acid folic chuyển thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh. Sinh tổng hợp DNA bị ức chế và gián phân bị ngừng lại, do vậy methotrexat ức chế đặc hiệu pha S. Các mô tăng sinh mạnh như các tế bào ác tính phân chia nhanh, tủy xương, tế bào thai nhi, biểu mô da, biểu mô miệng và màng nhày ruột là những tế bào nhạy cảm nhất với methotrexat.
Methotrexat có tác dụng ức chế miễn dịch, được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Cơ chế chữa viêm khớp dạng thấp gồm tác dụng ức chế miễn dịch và/hoặc tác dụng chống viêm. Tác dụng ức chế miễn dịch cũng được sử dụng để ngăn chặn phản ứng chống lại mảnh ghép của vật chủ sau cấy ghép tủy xương.
Kháng methotrexat có thể xảy ra và liên quan đến sự giảm thu nhận thuốc của tế bào, tăng hoạt tính của dihydrofolat reductase (liên quan với tăng tổng hợp enzym), hoặc giảm gắn methotrexat với dihydrofolat reductase (do protein dihydrofolat reductase đột biến) và giảm nồng độ các chất chuyển hóa polyglutamylat của thuốc trong tế bào.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Thuốc được hấp thu tốt qua đường uống, khi dùng liều thấp. Khi dùng liều cao thuốc có thể không hấp thu hoàn toàn. Ðạt nồng độ tối đa trong huyết thanh 1 - 2 giờ sau khi uống. Có sự thay đổi lớn về nồng độ thuốc giữa các người bệnh và từng người bệnh, đặc biệt khi dùng nhắc lại. Hấp thu cực đại sau khi uống liều vượt quá 30 mg/m2 da. Khoảng 50% thuốc hấp thu gắn thuận - nghịch với protein huyết tương. Methotrexat dễ khuếch tán vào các mô, có nồng độ cao nhất trong gan và thận; thuốc cũng khuếch tán vào dịch não tủy. Thuốc được loại khỏi huyết tương sau quá trình đào thải 3 pha. Phần lớn thuốc đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Nửa đời sinh học của methotrexat kéo dài ở người suy thận có thể gây nguy cơ tích lũy và ngộ độc nếu không điều chỉnh liều thích hợp
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Ðiều trị methotrexat cần được thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư giám sát. Liều uống có thể lên tới 30 mg/m2, còn liều cao hơn phải tiêm. Methotrexat có thể tiêm bắp, tĩnh mạch, động mạch hoặc trong ống tủy sống. Liều lượng thường được tính theo mét vuông diện tích cơ thể (m2).
Acid folinic được dùng kèm với liệu pháp chống ung thư bằng methotrexat liều cao để giảm độc tính của methotrexat (giải cứu bằng acid folinic, giải cứu bằng calci leucovorin). Acid folinic được dùng sau một khoảng thời gian thích hợp, thường tới 24 giờ, để metrothexat thể hiện hiệu quả chống ung thư. Vì vậy liều của acid folinic phải phù hợp với phác đồ methotrexat và khả năng thanh thải thuốc chống ung thư của người bệnh. Nhìn chung, liều của acid folinic có thể dùng tới 120 mg trong 12 đến 24 giờ bằng cách tiêm bắp, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Sau đó cứ 6 giờ một lần dùng 12 đến 15 mg acid folinic tiêm bắp hoặc uống 15 mg thuốc này cho tới 48 giờ sau.
Với những liều methotrexat dưới 100 mg, thì uống acid folinic 15 mg cứ 6 giờ một lần trong 48 ± 72 giờ. Ðể tránh thuốc kết tủa ở thận, phải kiềm hóa nước tiểu và phải đưa nước vào cơ thể người bệnh ít nhất 3 lít trong 24 giờ...
Khi bạch cầu giảm trong máu, cần tạm thời ngừng methotrexat. Liệu pháp liều cao được định nghĩa khi liều ở mức 1000 mg và cao hơn. Với cách điều trị như vậy, liều lượng được chọn theo người bệnh và thay đổi theo từng người bệnh.
Ung thư nhau và các bệnh lá nuôi tương tự: Methotrexat uống hoặc tiêm bắp với liều từ 15 đến 30 mg mỗi ngày trong mỗi đợt 5 ngày. Những đợt này thường được lặp lại từ 3 đến 5 lần nếu cần thiết, với thời gian nghỉ giữa các đợt là một tuần hoặc hơn để cho các triệu chứng độc giảm bớt. Sau khi nồng độ gonadotropin nhau thai người (HCG) đã bình thường hóa, thì nên dùng 1 hoặc 2 đợt nữa.
Bệnh bạch cầu lympho cấp:
Liều cảm ứng: Uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch theo mét vuông diện tích cơ thể mỗi ngày, hoặc phối hợp với prednison hoặc các thuốc khác.
Liều duy trì: Uống hoặc tiêm bắp 30 mg/m2 mỗi tuần chia làm 2 lần hoặc tiêm tĩnh mạch 2,5 mg (base) cho mỗi kg thể trọng cứ 14 ngày một lần.
Bệnh bạch cầu tủy cấp:
Methotrexat là một thuốc trong phối hợp thông thường (POMP) {Prednison, oncovin, methotrexat, 6 - MP} để điều trị ban đầu. Ðể củng cố giai đoạn bệnh thoái lui, có thể dùng methotrexat liều cao như trong điều trị bệnh bạch cầu lymphô cấp. Trong thời gian điều trị duy trì, thường cần phải điều trị methotrexat tiêm vào ống tủy sống để dự phòng biến chứng hệ thần kinh trung ương. Phổ biến điều trị duy trì bằng phối hợp POMP. Ðể tiêm vào ống tủy sống, dùng dung dịch methotrexat 1 mg/ml không chứa chất bảo quản. Không được dùng dung dịch methotrexat có chất bảo quản để tiêm vào ống tủy sống.
Lymphom không phải Hodgkin: Ban đầu có thể điều trị methotrexat liều cao và dự phòng biến chứng hệ thần kinh trung ương bằng tiêm trong ống tủy sống. Có thể dùng cùng phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lymphô cấp để điều trị củng cố trong giai đoạn bệnh thoái lui. Trong thời gian điều trị duy trì, có thể dùng một vài đợt dùng một liều cao duy nhất (3000 - 12000 mg/m2).
Bệnh Hodgkin:
Có chỉ định dự phòng biến chứng hệ thần kinh trung ương băng methotrexat ở người bệnh trẻ tuổi.
Lymphom Burkitt:
Giai đoạn I - II: Uống từ 10 đến 15 mg methotrexat mỗi ngày, trong từ 4 đến 8 ngày. Một đợt lặp lại nhiều lần, với khoảng cách nghỉ 7 10 ngày giữa các đợt.
Giai đoạn III: Uống methotrexat giống như ở giai đoạn I - II phối hợp với các thuốc khác.
Lymphosarcom (giai đoạn III).
Uống từ 0,625 mg đến 2,5 mg cho 1 kg thể trọng mỗi ngày.
Sarcom xương:
Tiêm tĩnh mạch (trong 4 giờ) 12 g (base) methotrexat cho một m2 diện tích cơ thể, tiếp sau là giải cứu bằng acid folinic (thường là uống 15 mg acid folinic cứ 6 giờ một lần, dùng 6 liều, bắt đầu từ 24 giờ sau khi bắt đầu truyền methotrexat, vào các tuần 4, 5, 6, 7, 11, 16, 29, 30, 44 và sau phẫu thuật theo một phác đồ hóa trị liệu phối hợp trong đó có doxorubicin, cisplatin, bleomycin, cyclophosphamid và dactinomycin. Nếu cần thiết, liều có thể tăng lên tới 15 g (base) methotrexat/m2 để đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 1 x 10 - 3/lít.
Ung thư vú:
Methotrexat là một thành phần trong phác đồ CMF (cyclophosphamid, methotrexat, 5 - fluorouracil), trong đó liều methotrexat thường dùng tiêm tĩnh mạch 40 mg tiêm vào ngày 1 và ngày 8. Ðiều trị được lặp lại, cách nhau 3 tuần.
Ung thư phổi:
Methotrexat có một vị trí trong điều trị carcinom tuyến, ung thư dạng biểu bì, và carcinom tế bào nhỏ không biệt hóa. Ðối với 2 loại ung thư sau, methotrexat được dùng đơn độc với liều 50 mg tiêm tĩnh mạch hai tuần 1 lần.
Ung thư biểu bì mô tế bào lát (carcinom tế bào lát) (ung thư đầu và cổ):Tuổi Liều< 1 tuổi 6mg1 tuổi 8mg2 tuổi 10mg>3 tuổi 12 mgngười lớn 12mg
Methotrexat dùng cho người không thể điều trị phẫu thuật và/hoặc liệu pháp phóng xạ, có thể cho tiêm tĩnh mạch mỗi tuần 200 mg/m2, tiếp theo dùng 5 - fluorouracil. Ở người bệnh có đáp ứng, khoảng cách cho thuốc có thể cùng với thời gian tăng lên 2 tuần.
Ung thư bàng quang:
Ðối với ung thư bàng quang muộn hoặc di căn, có thể cho methotrexat với liều duy nhất 40 - 100 mg/m2 tiêm tĩnh mạch, hai tuần 1 lần. Liều trên 100 mg methotrexat cần phải bổ sung thêm acid folinic.
Ðiều trị bệnh bạch cầu màng não:
Liều methotrexat tiêm trong ống tủy sống
Methotrexat tiêm trong ống tủy sống được hấp thu toàn phần và có thể gây độc toàn thân. Vì lẽ đó phải giảm liều tiêm methotrexat tĩnh mạch hoặc đôi khi tránh dùng. Nồng độ đúng là 1 mg/ml; như vậy 2 ml dung dịch tiêm (nồng độ 2,5 mg/ml) pha với 3 ml dung dịch muối đẳng trương (chú ý không có chất bảo quản thêm vào).Ðể điều trị lặp lại, tiêm trong ống tủy, cách nhau ít nhất 7 ngày. Phải tiếp tục điều trị cho tới khi số lượng tế bào (trong dịch não tủy) trở lại bình thường, và sau đó cho thêm 1 liều nữa.Ðể dự phòng, thay đổi khoảng cách điều trị và cần tham khảo tài liệu thêm.Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến:
Uống: Ban đầu mỗi tuần uống 3 lần từ 2,5 - 5 mg, cách nhau 12 giờ/lần. Nếu cần, có thể tăng 2,5 mg mỗi tuần, cho tới tối đa 20 mg mỗi tuần.
Hoặc: Ban đầu 10 mg mỗi tuần 1 lần, nếu cần có thể tăng tới 25 mg mỗi tuần 1 lần.
Hoặc tiêm bắp hay tĩnh mạch: Ban đầu 10 mg (base) mỗi tuần một lần, liều có thể tăng nếu cần tới 25 mg (base) mỗi tuần 1 lần.
Phác đồ điều trị hàng tuần ít độc cho gan hơn là điều trị hàng ngày.
Viêm khớp dạng thấp: Uống 7,5 mg mỗi tuần 1 lần.
Chú giải:
Trong điều trị bệnh vảy nến và viêm khớp dạng thấp, người bệnh cần được thông báo về nguy cơ điều trị methotrexat và phải được thầy thuốc có kinh nghiệm giám sát liên tục. Trước khi bắt đầu điều trị duy trì, có thể cho một liều duy nhất 2,5 mg để làm test đối với phản ứng không mong muốn đặc ứng. Phân tích, đếm số lượng tất cả huyết cầu sau 1 tuần điều trị, và sau đó mỗi tháng 1 lần.
Làm sinh thiết gan sau tổng liều tích lũy 2 g, và sau đó, cách 6 - 18 tháng 1 lần sinh thiết lại. Phải chụp X quang phổi trước khi điều trị methotrexat và khi có nghi ngờ tổn thương phổi do methotrexat. Có thể duy trì điều trị với thuốc chống viêm không steroid và/hoặc steroid liều thấp, nhưng phải hết sức chú ý và thận trọng. Có thể giảm dần steroid khi người bệnh đáp ứng với methotrexat.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Methotrexat chống chỉ định trong các trường hợp:
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với methotrexat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Nghiện rượu.
Suy thận nặng.
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn máu, như suy tủy, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, hoặc thiếu máu trầm trọng.
Nhiễm trùng nghiêm trọng, cấp tính hoặc mạn tính như bệnh lao và HIV.
Vết loét miệng và loét đường tiêu hóa.
Mang thai, cho con bú.
Tiêm chủng đồng thời vắc xin sống.
TÁC DỤNG PHỤ
Thường xảy ra khi dùng liều thấp chữa viêm khớp hoặc bệnh vảy nến, hay gặp nhất là buồn nôn, tăng enzym gan trong huyết tương.
Thường gặp
Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt.
Tiêu hóa: Viêm miệng, buồn nôn, ỉa chảy, nôn, chán ăn.
Gan: Tăng rõ rệt enzym gan.
Da: Rụng tóc, phản ứng da (phù da).
Phản ứng khác: Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
Ít gặp
Máu: Chảy máu mũi, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: Ngứa,
Hô hấp: Xơ phổi, viêm phổi.
Sinh dục - tiết niệu: Loét âm đạo.
Hiếm gặp
Toàn thân: Liệt dương.
Thần kinh trung ương: Lú lẫn, trầm cảm.
Phản ứng khác: Giảm tình dục.
Chú ý đề phòng
Thận trọng khi dùng thuốc với các trường hợp sau:
Với người bệnh suy tủy, suy gan hoặc suy thận, methotrexat phải dùng rất thận trọng. Thuốc này cũng phải dùng thận trọng ở người nghiện rượu, hoặc người có bệnh loét đường tiêu hóa, và ở người cao tuổi hoặc trẻ nhỏ.
Nên theo dõi đều đặn chức năng gan, thận và máu.
Ở người bệnh dùng methotrexat liều thấp để chữa vẩy nến hoặc viêm khớp dạng thấp phải xét nghiệm chức năng gan, thận và huyết đồ trước khi điều trị ổn định, rồi sau đó từng 2 đến 3 tháng 1 lần. Phải tránh dùng thuốc khi suy thận rõ rệt và phải ngừng thuốc nếu phát hiện bất thường chức năng gan. Bệnh nhân và người chăm sóc phải báo cáo mọi triệu chứng và dấu hiệu gợi ý là bị nhiễm khuẩn, đặc biệt viêm họng hoặc nếu bị khó thở hoặc ho.
Methotrexat gây quái thai mạnh. Phải tránh dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai.
Methotrexat bài tiết vào sữa mẹ gây ảnh hưởng cho trẻ em bú sữa mẹ. Bởi vậy không cho con bú khi người mẹ dùng methotrexat.
DƯỢC LỰC
Methotrexate là thuốc chống ung thư, kháng acid folic - là chất quan trọng trong tổng hợp acid nucleic. Thuốc có tác dụng đặc hiệu trên pha S.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Thuốc đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết thanh từ 0,5-2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Khoảng 50% thuốc được gắn một cách thuận nghịch vào protein huyết tương.
Phân bố: Methotrexate được phân phối rộng rãi vào các mô cơ thể. Thuốc cũng được phân phối vào khoang tích tụ dịch như nước báng hoặc dịch màng phổi. Methotrexate được giữ lại một thời gian dài trong một số mô, ví dụ hàng tuần trong thận, nhiều tháng trong gan. Ở liều bình thường, methotrexate được vận chuyển rất ít qua hàng rào máu - não. Nếu cần có nồng độ trong hệ thần kinh trung ương, thì nên dùng methotrexate tiêm trong vỏ não.
Chuyển hoá và bài tiết: Với liều quy định, methotrexate chuyển hoá không đáng kể, còn với liều cao, một phần được chuyển hóa. Thuốc được thải trừ qua 3 giai đoạn. Methotrexate được bài tiết chủ yếu qua thận, và một lượng nhỏ qua phân có thể do đường mật. Nếu thận bị tổn thương thì sự bài tiết của methotrexate bị giảm và nồng độ trong huyết thanh và mô gia tăng nhanh chóng.
TÁC DỤNG
Ức chế cạnh tranh với enzym dihydrofolate reductase, men này xúc tác sự biến đổi acid folic thành tetrahydrofolate. Hiện tượng này can thiệp vào sự tổng hợp của acid thymidilic và purin, và như vậy, sẽ ức chế sự tổng hợp DNA và sự sinh sản của tế bào và ức chế ở mức độ ít hơn sự tổng hợp protein và RNA.
Methotrexate có tính đặc hiệu chu kỳ tế bào trong giai đoạn S. Mô có tốc độ tăng sinh tế bào mạnh như ung thư mô, tủy xương, tế bào biểu mô hoặc tế bào phôi là nơi nhạy cảm nhất. Vì lý do này, Methotrexate được dùng điều trị bệnh vảy nến, ở đó tốc độ sinh sản của tế bào biểu mô da mạnh hơn tế bào bình thường rất nhiều.
CHỈ ĐỊNH
Methotrexate có thể phổ chống ung thư rộng và có thể được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác. Có chỉ định trong các trường hợp sau:
Liệu pháp một thuốc trong điều trị ung thư: ung thư vú, ung thư biểu mô màng đệm, u tuyến màng đệm, thai trứng.
Liệu pháp phối hợp điều trị ưng thư: bạch cầu cấp (đặc biệt là bạch cầu cấp dòng nguyên bào lymphô hay dòng nguyên tủy bào), u lymphô Burkitt, lymphosarcom giai đoạn muộn (III và IV, theo hệ thống Peter) và u sùi dạng nấm giai đoạn muộn.
Tiêm trong vỏ não: trong trường hợp di căn màng não (chỉ dùng chế phẩm đẳng trương).
Dùng liều cao: Methotrexate có thể dùng liều cao đơn độc hoặc phối hợp với thuốc khác để điều trị các trường hợp sau đây: sarcom tạo xương, bạch cầu cấp, ung thư biểu mô phế quản, hoặc ung thư biểu bì vùng đầu cổ. Khi dùng liều cao, luôn luôn phải phối hợp với leucovorin. Leucovorin (acid folinic) là một dẫn chất của tetrahydrofolate và cạnh tranh với methotrexate để vào trong tế bào. "Leucovorin cứu hộ" giúp bảo vệ tế bào mô lành chống lại tác dụng giết tế bào của methotrexate liều cao.
Hóa trị liệu vảy nến: methotrexate được dùng để điều trị chứng vảy nến nặng, khó trị, gây tàn phế, không đáp ứng với các thuốc thường dùng. Tuy nhiên, do nguy cơ kèm theo của methotrexate, chỉ dùng thuốc này sau khi đã xác định chẩn đoán bằng sinh thiết và/hoặc khám da.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Hóa trị ung thư: Methotrexate có thể tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch và tiêm trong vỏ não.
Methotrexate 1000mg trong 10ml không được tiêm trong vỏ vì dung dịch có tính ưu trương.
Carcinoma màng đệm và những bệnh nguyên bào nuôi tương tự: liều thường dùng là 15-30mg tiêm bắp mỗi ngày trong 5 ngày. Trước khi điều trị nhắc lại, phải chờ cho đến khi các dấu hiệu nhiễm độc biến mất, thường ít nhất 1 tuần hoặc hơn. Thông thường cần từ 3 đến 5 đợt điều trị.
Hiệu quả của điều trị được đánh giá bằng xét nghiệm định lượng kích thích tố HCG nước tiểu trong 24 giờ, chất này phải trở về bình thường hoặc dưới 50 IU/24 giờ sau 3 hoặc 4 đợt điều trị. Sang thương lành hoàn toàn người vào 4 đến 6 tuần sau đó. Sau khi HCG trở về bình thường, nên tiếp tục 1 hoặc 2 đợt điều trị nữa.
Vấn đề chính là đánh giá cẩn thận tình trạng lâm sàng trước khi bắt đầu mỗi đợt điều trị.
Có thể dùng methotrexate phối hợp theo chu kỳ với các thuốc chống ung thư khác.
Ung thư vú: Methotrexate phối hợp kéo dài theo chu kỳ với cyclo-phosphamide và fluorouracil cho kết quả tốt khi được sử dụng để phụ trợ cho phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú triệt để trong ung thư vú nguyên phát có di căn hạch. Liều methotrexate là 40mg/m2, tiêm tĩnh mạch vào ngày thứ 1 và ngày thứ 8.
Bệnh bạch cầu: Methotrexate, phối hợp theo chu kỳ với corticosteroid và các thuốc chống bệnh bạch cầu khác, cho kết quả tốt, bệnh giảm nhanh. Liều được dùng là 3,3mg/m2 uốngkèm với prednisone 60mg/m2 mỗi ngày. Khi bệnh đã lui, có thể cho liều duy trì 30mg/m2 uống hoặc tiêm bắp, 2 lần mỗi tuần, hoặc 2,5mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 14 ngày. Nếu tái phát thì có thể lặp lại chế độ điều trị. Bệnh bạch cầu dòng hạt cấp ít đáp ứng với hóa trị liệu. Bệnh giảm trong một thời gian ngắn, thường tái phát và kháng thuốc xuất hiện nhanh chóng.
U sùi dạng nấm: Có thể thay uống bằng cách tiêm bắp Methotrexate 50mg hàng tuần hoặc 25mg tiêm bắp 2 lần mỗi tuần.
Ðiều trị liều cao: xem phần Thận trọng.
Chế độ điều trị thay đổi rất nhiều tùy theo bản chất và mức độ nghiêm trọng của bệnh và kinh nghiệm của người thầy thuốc.
Chỉ có chuyên gia giỏi với đầy đủ phương tiện để kiểm soát các tác dụng ngoại ý mới được sử dụng liều cao.
Hóa trị bệnh vẩy nến: Liều lượng thay đổi rất nhiều tùy bản chất và mức độ nghiêm trọng của bệnh và kinh nghiệm của người thầy thuốc. Bệnh nhân phải được thông báo đầy đủ về các nguy cơ và phải được bác sĩ theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình điều trị. Bệnh vẩy nến nặng, không kiểm soát được có thể đáp ứng với methotrexate 10-25mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch một lần mỗi tuần. Có thể điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân, tối đa 50mg/tuần. Sau khi đạt đáp ứng tối ưu, nên giảm xuống liều tối thiểu có thể được với khoảng nghỉ càng dài càng tốt. Dùng thuốc tại chỗ theo qui ước càng sớm càng tốt. Lượng giá chức năng thận, gan và các yếu tố huyết học trước trong và sau khi điều trị với methotrexate. Nên dùng phương tiện ngừa thai thích hợp trong khi và ít nhất 8 tuần sau khi điều trị methotrexate.
THỂ THỨC THAO TÁC
Thận trọng khi pha thuốc
Cũng như với tất cả các thuốc chống ung thư khác, người đã được tập huấn mới nên chuẩn bị thuốc tiêm Methotrexate B.P. Công việc cần được tiến hành ở nơi thích hợp (tốt nhất trong buồng an toàn dẫn lưu kiểu phiến). Mặc áo bảo vệ khi chuẩn bị thuốc methotrexate. Khi da và niêm mạc bất ngờ bị thuốc dính vào, thì phải rửa tay ngay tức thì với nước và xà bông thật kỹ.
Nên sử dụng ống tiêm Luer-Lock. Ðề nghị dùng kim nòng rộng để giảm thiểu áp lực và hình thành khí dung. Cũng có thể hạn chế tạo ra khí dung bằng cách dùng kim thông hơi trong lúc pha thuốc.
Dụng cụ dùng trong lúc pha thuốc và những vật thải ra phải được bỏ vào trong một túi polythen hàn 2 lớp và đốt ở nhiệt độ 1100 độ C.
Cách xử trí thuốc bị đánh đổ
Nếu thuốc bị đổ ra ngoài, hạn chế đi lại vùng bị ảnh hưởng. Mang đôi găng tay (Latex), mặt nạ hô hấp, áo choàng và kính bảo vệ mắt. Giới hạn thuốc đổ lan ra bằng cách dùng chất liệu thấm hút như giấy hoặc mùn cưa phủ lên chỗ bị vấy thuốc. Có thể xử lý bằng sodium hypochlorite 5%. Thu nhặt các vật bẩn từ chỗ thuốc bị đổ cho vào vật chứa bằng nhựa không thủng và dán nhãn. Chất thải gây độc tế bào phải được xem là nguy hiểm hay độc và được ghi rõ ràng "Chất thải độc cho tế bào để thiêu hủy ở 1100 độ C". Loại rác này phải được thiêu hủy ở 1100 độ C ít nhất trong 1 giây. Rửa sạch vùng còn lại với thật nhiều nước.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không được dùng thuốc tiêm Methotrexate B.P. trong những trường hợp sau: tổn thương chức năng thận, có thai, bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, rối loạn chức năng thận và gan hoặc rối loạn tạo máu từ trước như giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu và suy tủy xương.
TÁC DỤNG PHỤ
Ức chế tủy: Ức chế tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm gammaglobulin máu, xuất huyết nhiều chỗ, nhiễm trùng huyết. Các tác dụng này phụ thuộc vào liều lượng và phác đồ.
Trên da: Hồng ban, ngứa, mề đay, mẫn cảm với sắc tố, vết bầm máu, giãn mạch máu, nổi mụn và nhọt. Tổn thương vẩy nến có thể nặng hơn khi bệnh nhân đồng thời được chiếu tia cực tím. Rụng lông tóc có thể xảy ra, nhưng thường hồi phục được.
Trên hệ tiêu hóa: Viêm lợi, viêm miệng, viêm hầu, buồn nôn, chán ăn, nôn, tiêu chảy, nôn máu, nôn chất đen, loét và xuất huyết đường tiêu hóa, viêm ruột non, nhiễm độc gan do teo gan cấp, hoại tử, thoái hóa mỡ, xơ quanh tĩnh mạch cửa hoặc xơ gan.
Trên hệ sinh dục-tiết niệu: suy thận, tăng nitơ huyết, viêm bàng quang, tiểu máu, khiếm khuyết sinh noãn hoặc sinh tinh, thiểu tinh tạm thời, rối loạn kinh nguyệt, hiếm muộn, sẩy thai, dị tật phôi, bệnh lý thận nặng.
Trên hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, lơ mơ, nhìn mờ, thất ngữ, liệt nhẹ một bên và co giật. Co giật,liệt nhẹ, hội chứng Guillain-Barré và tăng áp lực dịch não tủy xảy ra sau khi tiêm thuốc trong vỏ não.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da