Condovan - Thuốc chống ung thư, Công ty CP SPM
- Số đăng ký:QLĐB-418-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Hydroxycarbamide - 500mg
- Dạng bào chế:Viên nang cứng
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần SPM
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần SPM
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nang cứng chứa:
Hydroxyurea (Hydroxycarbamide).............................................................. 500,0 mg.
Tá dược vừa đủ................................................................................1 viên nang cứng (Kollidon K90, Natri croscarmellose, Cellulose vi tinh thé (PH102), Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat, Ethanol 96%, Nước tinh khiết).
DƯỢC LỰC HỌC
Hydroxycarbamide là dẫn chất của urê đầu tiên được sử dụng trên lâm sàng làm thuốc chữa ung thư. Hydroxycarbamide ức chế tổng hợp ADN nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein. Cơ chế chủ yếu là Hydroxycarbamide ức chế sự kết hợp của thymidin vào ADN. Ngoài ra thuốc còn trực tiếp gây hư hại ADN. Hydroxycarbamide phá hủy gốc tự do tyrosyl. Gốc này là trung tâm xúc tác của ribonucleosid diphosphat reductase. Enzym xúc tác này chuyển ribonucleotid thành dexyribonucleotid; sự chuyển này rất quan trọng và làm giảm sự tổng hợp ADN. Hydroxycarbamide ức chế đặc biệt ở pha S của chu kỳ tế bào, làm ngừng tiến triển ở chỗ giáp giới giữa pha G1 và pha S nên ức chế tổng hợp ADN.
Tác dụng độc cho tế bào của Hydroxycarbamide chỉ giới hạn ở các mô có tốc độ tăng sinh cao và có tác dụng rõ rệt nhất ở những tế bào đang tổng hợp mạnh ADN. Hydroxycarbamide có thể kích thích sản xuất và làm tăng nồng độ hemoglobin bào thai (Hb F), và như vậy có tiềm năng làm giảm hồng cầu hình lưỡi liềm. Thuốc không chữa khỏi bệnh thiếu máu hồng cầu liềm và cũng không có vai trò nào trong điều trị cơn đau đang tiến triển, mà chỉ có tác dụng phòng cơn đau.
Hydroxycarbamide còn được dùng hỗ trợ điều trị bệnh nhân tăng hồng cầu vô căn, kết hợp với trích lấy máu tĩnh mạch gián đoạn, do thuốc có tác dụng ức chế tủy xương, làm giảm sản xuất thừa tiểu cầu và hồng cầu.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Hydroxycarbamide hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1- 4 giờ. Nồng độ trong máu giảm nhanh và không tích lũy khi dùng lại.
Chưa có thông báo về ảnh hưởng của thức ăn đối với hấp thu hydroxycarbamid.
Phân bố
Hydroxycarbamide phân bố nhanh khắp cơ thể, tập trung nhiều hơn ở bạch cầu và hồng cầu. Thể tích phân bố bằng khoảng thể tích nước trong cơ thể. Hydroxycarbamide qua được hàng rào máu-não. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được trong vòng 3 giờ sau khi uống. Thuốc phân bồ nhiều vào dịch màng bụng, nồng độ thuốc trong dịch màng bụng cao hơn trong huyết tương 2 - 7,5 lần
Chuyển hóa
Khoảng trên 50% Hydroxycarbamide bị chuyển hóa ở gan. Một phần nhỏ bị urease, một enzyme của vi khuẩn đường ruột, chuyển hóa thành acid acetohydroxamic.
Thải trừ
Dùng Hydroxycarbamide có C14 cho thấy, khoảng 50% liều uống bị thoái giáng ở gan thành CO; thải trừ qua đường hô hấp và urê thải trừ qua thận. Phần còn lại được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng thuốc không bị chuyển hóa. Lượng thải trừ qua nước tiểu là 62% sau. 8 giờ và 80% sau 12 giờ. Sự thải trừ của Hydroxycarbamide có thể thay đổi ở người suy gan hoặc suy thận.
CHỈ ĐỊNH
U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn hoặc ung thư biểu mô buồng trứng không mỗ được.
Hydroxycarbamide được kết hợp với xạ trị để điều trị ung thư tế bào có vầy (biểu mô) ở đầu và cổ, ngoại trừ ở môi.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Dùng uống
Liều dùng được dựa trên thể trọng của bệnh nhân.
Khối u đặc:
Trị liệu gián đoạn: mỗi 3 ngày uống một liều 80mg/kg.
Trị liệu liên tục: mỗi ngày uống một liều 20-30 mg/kg.
Trị liệu kết hợp: mỗi 3 ngày uống 80 mg/kg.
Nên dùng Hydroxycarbamide tối thiểu 7 ngày trước khi khởi đầu xạ trị và tiếp tục dùng sau đó trong thời gian không hạn định, miễn là người bệnh được theo dõi đầy đủ và không có những phản ứng bát thường hay trầm trọng xảy ra. Thường không cần phải điều chỉnh liều xạ trị khi dùng Hydroxycarbamide đồng thời.
Ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính:
Cho đến khi chế độ trị liệu gián đoạn được đánh giá, khuyến nghị áp dụng phương pháp trị liệu liên tục: uống mỗi ngày một lần 20-30 mg/kg: Đối với bệnh nhân suy thận: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, nên cần điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân suy thận.
Độ thanh thải Creatinin > 60, dùng liều bình thường 20-30kg thể trọng / ngày.
THẬN TRỌNG
Nên theo dõi nồng độ acid uric trong quá trình điều trị.
Bệnh nhân có biểu hiện suy chức năng tủy xương
Nên dùng Hydroxycarbamide cần thận ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
Bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của Hydroxycarbamide, có thể cần phải giảm liều.
Cần phải theo dõi chặt chẽ khi điều trị bằng Hydroxycarbamide. Nên xác định tình trạng tổng thể của máu, kế cả xét nghiệm tủy xương, cũng như chức năng gan và thận trước và trong khi điều trị. Nên xác định mức độ hemoglobin, lượng bạch cầu tổng cộng, lượng tiểu cầu ít nhất một lần/tuẫn trong suốt thời gian điều tị bằng Hydroxycarbamide. Nếu lượng bạch cầu giảm xuống thấp hơn 2500/mm, hoặc lượngtiểu cầu giảm xuống thấp hơn 100.000/mm, nên ngừng trị liệu cho đến khi các giá trị trở lại mức bình thường.- Cảm giác đau hay khó chịu do viêm màng nhay ở vị trí chiếu tia được kiểm soát bằng cách dùng thuốc gây tê tại chỗ hoặc uống thuốc giảm đau. Nếu phản ứng nặng, có thể cần phải kết hợp ngưng xạ trị tạm thời.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Sử dụng đồng thời với các chất gây ức chế tủy xương có thể gây suy tủy \⁄ Sử dụng đồng thời với clozapine có thể gây độc tính trên tủy xương Sử dụng đồng thời với probenecid có thể làm giảm tác dụng của probenecid và cần phải tăng liều dùng để điều trị bệnh gout Sử dụng đồng thời với các loại vaccin (virut còn sống hoặc đã chết) có thễ làm tăng tính nguy hiểm của vaccin)
TÁC DỤNG PHỤ
Hệ tâm thần kinh: Có thễ có đau đầu, chóng mặt, mắt phương hướng, ảo giác và co giật, nhưng hiếm khi xảy ra.
Tiêu hóa: Có thể xảy ra viêm dạ dày, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy và táo bón
Huyết học: Lúc đầu có thệ xảy ra suy tủy (giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu).
Trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị với Hydroxycarbamide, thường gặp các hiện tượng sự tạo thành nguyên hồng cầu khổng lồ; tuy nhiên, hiện tượng này cũng thường tự giới hạn.
Hệ niệu sinh dục: Sự khó bài niệu rất hiếm xảy ra, đôi khi Hydroxycarbamide có thể gây suy ống thận tạm thời, gây tăng acid uric, BUN và nồng độ creatinin trong huyết thanh.
Hệ thần kinh trung ương: Ở liều cao có thễ gây ra tình trạng ngủ lim, đỏ bừng, ớn lạnh, khó ở.
Trên da: Đôi khi có nổi ban sàn, ban đỏ ở mặt. Gan: Có các báo cáo về sự tăng các enzymé ở gan, và sự ứ đọng sulfobromophthalein (BSP) bất thường. Các vấn đề khác: Rất hiếm khi gây ra rụng lông tóc từng vùng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ NUÔI CON BÚ
Những thuốc có tác động trên sự tổng hợp ADN như là Hydroxycarbamide có thể là tác nhân gây đột biến mạnh. Thầy thuốc nên cân nhắc thận trọng trước khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân nam hoặc nữ dự tính có con. e Hydroxycarbamide được biết là tác nhân gây quái thai ở động vật. Vì thế không nên dùng Hydroxycarbamide cho những phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai trừ trường hợp thầy thuốc đã cân nhắc ích lợi của việc đùng thuốc hơn hẳn những nguy hiểm có thể có.
Không sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bú, vì thuốc đi qua sữa mẹ.
SỬ DỤNG CHO NGƯỜI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY
Không sử dụng, vì có thể gây ngủ lịm
QUÁ LIÊU VÀ XỬ TRÍ
Độc cấp tính niêm mạc đã được báo cáo ở vài bệnh nhân sử dung Hydroxycarbamide ở liều lượng gấp vài lần liều điều trị.
Triệu chứng: Đau nhức, tím ban đỏ, phù nề trên lòng bàn tay và lòng bàn chân, tăng sắc tố da, viêm miệng.
Điều trị: Dừng thuốc ngay, sử dụng thuốc gây nôn, thẫm phân máu, màng bụng.
BẢO QUẢN
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ phòng (dưới 30°C).
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng.
TIÊU CHUẨN
Tiêu chuẩn nhà sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da