Caspofungin Acetate for injection 50mg/Vial - Ấn Độ
- Số đăng ký:VN-21276-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Caspofungin (dưới dạng Caspofungin acetate) 50mg
- Dạng bào chế:Bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Gland Pharma Limited Ấn Độ
- Công ty đăng ký: Dr. Reddys Laboratories Ltd. Ấn Độ
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Lọ 50 mg.
Mỗi lọ chứa:
Hoạt chất:
Caspofungin acetate tương đương với caspofungin.................. 50 mg
Té duoc: Mannitol, Sucrose, Acid acetic bang, Natri hydroxyd, Nude pha tiêm.
Lọ 70 mg.
Mỗi lọ chứa:
Hoạt chất:
CaspofuUngin acetate tương đương với caspofungin.................. 70 mg
Tá dược: Mannitol, Sucrose, Acid acetic băng, Natri hydroxyd, Nước pha tiêm.
DẠNG BÀO CHẾ
Bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền.
DƯỢC LÝ
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Caspofungin acetate là một hợp chấtlipopeptide bán tổng hợp từ sản phẩm lên men củaGlarea lozoyensis. Caspofungin acetate tre ché tông hợp beta (1, 3)-D-glucan, một thành phần thiết yếu của thành tế bào của nhiều nấm men và nắm sợi. Beta (1, 3)-D-glucan không hiện hữu ở tế bào động vật có vú.
Tác động diệt nấm của caspofungin đã được chứng minh đối với nấm Candida. Các nghiên cứu in vitro và in vivo da chứng minh được caspofungin làm lygiải và chết các đầu nối và nhánh của Aspergillus, nơi xẩy ra quá trình tăng trưởng và phân chia tế bào.
Tác dụng dược lực
Caspofungin có tác dung in vitro khang lai các loài Aspergillus (4spergillus fumigatus [N= 75], Aspergillus flavus [N = 111], Aspergillus niger [N = 31], Aspergillus nidulans [N = 8], Aspergillus terreus [N= 52], va Aspergillus candidus [N = 3]). Caspofungin cũng có tác dụng vitro kháng lại các loài Candida (Candida albicans [ N = 1,032], Candida dubliniensis [N= 100], Candida glabrata [N = 151], Candida guilliermondii[N = 67], Candida kefyr [N= 62], Candida krusei [N = 147], Candida lipolytica[N = 20], Candida lusitaniae[N = 80], Candida parapsilosis [N= 215], Candida rugosa [N= 1], va Candida tropicalis[N = 258]), kể cả các trường hợp phân lập đa đề kháng mang gen đột biến và các loài bị đề kháng mắc phải hoặc đềkháng tự nhiên với fluconazole, amphotericin B, và 5--flucytosine. Thử nghiệm khả năng nhạy cảm được thực hiện theo sự cải biến của cả hai phương pháp: phương pháp M38-A2 của Viện Tiêu chuẩn xét nghiệm và lâm sàng (CLSI, trước đây là Ủy ban Quốc gia về Tiêu bản nghiệm lâm sàng National Committee for Clinical Laboratory Standards [NCCLS]) (đôi ác loai Aspergillus) và phương pháp M27-A3 (đối với các loài Candida).
Các kỹ thuật được chuẩn hóa cho thử nghiệm khả năng nhạy cảm đã được thiết lập cho nắm men bởi EUCAST. Các tiêu chí đánh giá của EUCAST chưa được thiếtlap cho caspofungin, do có sự biến đổi đáng kể giữa các phòng xét nghiệm trong khoảng nồng độ ức chế tối thiểu cho caspofungin. Thay cho các tiêu chí đánh giá, các chủng Candida phân lập nhạy cảm với thuốc kháng dulafungin cũng như micafungin được xem như nhạy cảm với caspofungin. Tương tự, các chủng C.parapsilosis phân lập nhạy cảm trung bình với thuốc kháng dulafungin và micafungin được xem như nhạy cảm trung bình với caspofungin.
Cơ chế đề kháng
Các chủng Candida phân lập giảm nhạy cảm với caspofungin đã được xác định ở một số ít bệnh nhân trong thời gian điều trị (nồng độ ức chế tối thiêu với caspofungin >2 mg/L (tăng từ 4 đến 30 lần) đã được ghi nhận sử dụng kỹ thuật thử MIC tiêu chuẩn được chấp thuận bởi CLSI).
Cơ chế đề kháng được xác định là do đột biến gen FKSI và / hoặc FKS2 (đối với C.glabrara). Các trường hợp này có liên quan đến hiệu quả về mặt lâm sàng kém.
Sự phát triển của đề kháng in vitro với caspofungin ở các loài Aspergillus đã được xác định. Theo kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế, đã ghi nhận trường hợp đề kháng với caspofungin ở những bệnh nhan nhiễm nấm Aspergillus xấm lấn. Hiện chưa xác định được cơ chế đề kháng. Đề kháng với caspofungin & các chủng phân lập Aspergillus trong lâm sàng hiếm khi xảy ra. Đề kháng caspofungin ở Candida đã được ghi nhận nhưng tân suất khác nhau tùy theo loài và khu vực.
Dược động học
Phân bố
Caspofungin chủ yếu gắn kết với albumin. Tỉ lệ caspofungin không gắn kết trong huyết tương thay đổi từ 3,5 % ở người tình nguyện khỏe mạnh đến 7,6 % ở những bệnh nhân nhiễm Candida xâm nhập. Phân bố đóng vai trò quan trọng trong dược động học của caspofungin trong huyết tương và là giai đoạn kiểm soát tốc độ trong cả hai pha alpha và beta. Phân bố ở mô cao nhất đạt được từ 1,5 đến 2 ngày sau khi dùng khi 92% liều dùng được phân bố vào mô. Có thể chỉ một phần nhỏ caspofungin vào mô sau đó trở lại huyết tương dưới dạng hợp chất ban đầu. Do đó, quá trình đào thải xảy ra khi không có sự cân bằng về phân bố, và không thể có được ước lượng đúng về thể tích phân bố của caspofungin.
Sinh chuyển hóa
Caspofungin trải qua quá trình thoái hóa tự phát tạo thành hợp chất vòng mở. Quá trình chuyển hóa sau đó liên quan đến thủy phân peptide và N-acetylation. Hai sản phẩm trung gian, được thành lập trong quá trình thoái hóa caspofungin tạo thành hợp chất vòng mở, tạo liên kết hóa học với protein huyết tương dẫn đến sự gắn kết không hồi phục vớiprotein huyết tương ở mức thấp.
Các nghiên cứu ï viro cho thấy caspofungin không phải là một chất ức chế cytochrome P450 enzyme 1A2, 2A6, 2C9, 2C19, 2D6 hoặc 3A4. Trong các nghiên cứu lâm sàng, caspofungin không gây cảm ứng hoặc ức chế chuyển hóa CYP3A4 của các thuốc khác. Caspofungin không phải là một cơ chất cho P-glycoprotein và là một cơ chất kém đối với enzyme cytochrome P450.
Thải trừ
Thải trừ của caspofungin từ huyết tương chậm với thanh thải từ 10-12 ml/phút. Nồng độ huyết tương của caspofungin giảm qua nhiều pha sau khi truyền tĩnh mạch đơn liều trong 1 giờ. Pha alpha ngắn xảy ra ngay sau khi truyền, sau đó là pha beta có thời gian bán thải từ 9 - 11 giờ. Pha gamma xảy ra với thời gian bán thải 45 giờ. Phân bố, thay vì bài tiết hoặc sinh chuyên hóa, là cơ chế chủ yếu ảnh hưởng đến thanh thải huyết tương.
Khoảng 75 % liều có hoạt tính phóng xạ được tìm thấy sau 27 ngày: 41% trong nước tiểu và 34% trong phân. Trong 30 giờ đầu sau khi dùng, caspofungin được bài tiết hoặc chuyển hóa rất ít. Thải trừ chậm và thời gian bán thải cuối của hoạt tính phóng xạ là 12 - I5 ngày. Một lượng nhỏ caspofungin được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiêu (khoảng 1,4 % liều dùng).
Caspofungin thể hiện dược động học không tuyến tính trung bình với mức độ tích lũy tăng khi tăng liều và sự phụ thuộc liều theo thời gian để đạt trạng thái ổn định khi dùng đa liều.
Các đối tượng đặc biệt
Nồng độ caspofungin tăng được ghi nhận ở người lớn bị suy thận và suy gan nhẹ, nhân nữ và người già. Thông thường nồng độ tăng nhẹ và không đủ để điều chỉnh liều. Ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc cân nặng cao hơn, có thể cần điều chỉnh liều dùng.
Trọng lượng
Trọng lượng ảnh hưởng đến dược động học của.caspofungin trong một phân tích dược động học ở những người lớn nhiễm Candida. Nông độ huyết tương giảm khi trọng lượng tăng. Nồng độ trung bình ở người lớn cân nặng 80 kg thấp hơn khoảng 23% so với ở người cân nặng 60 kg.
Suy gan
Ở người lớn bị suy gan nhẹ và trung bình, diện tích dưới đường cong AÚC tăng 20% và 75 % tương ứng. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng ở người lớn suy gan nặng và trẻ em ở bất kỳ mức độ suy gan nào. Trong một nghiên cứu dùng đa liều, giảm liều hằng ngày xuống 35 mg ở người lớn suy gan trung bình cho thấy AUC tương tự AUC ở người lớn có chức năng gan bình thường sử dụng liều tiêu chuẩn.
Suy thận
Trong một nghiên cứu lâm sàng dùng liều đơn 70 mg, dược động học caspofungin tương tự nhau ở người lớn tình nguyện bị suy thận nhẹ (thanh thải creatinine từ 50- 80 ml/phút) và ở nhóm đối chứng. Suy thận trung bình (thanh thải creatinine từ 31 - hư ml/phút), suy thận tiến triển (thanh thai creatinine tir 5 - 30 ml/phút), và suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatinine <10 ml/phút và phụ thuộc vào thẩm phân) làm tăng trung bình nồng độ caspofungin trong huyết tương sau khi dùng liều đơn (từ 30- 49 % AUC). Tuy nhiên, ở người lớn bị nhiễm Candida xâm nhập, Candida thực quản, hoặc nhiễm Aspergillus xâm nhập dùng đa liều caspofungin 50 mg, nồng độ caspofungin không bị ảnh hưởng bởi suy thận nhẹ đến tiến triển. Không cân điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Caspofungin không bị thẩm phân, do đó không cân dùng bổ sung sau khi thẩm phân máu.
Giới tính
Nông độ caspofungin trong huyết tương trung bình ở người nữ cao hơn 17-38% so với nam.
Người già
Tăng nhe AUC (28 %) và nồng độ 24 giờ Crs giờ (32 %) được ghi nhận ở người nam cao tuổi so với người nam trẻ. Ở những bệnh nhân được điều trị theo kinh nghiệm hoặc người nhiễm Candida xâm nhập, ảnh hưởng nhẹ của tuổi tác tương tự nhau ở người già so với người trẻ.
Chủng tộc
Dữ liệu dược động học cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng dược động học của caspofungin giữa những người Cap ca, người da đen, Tây Ban Nha và ngược lại.
Trẻ em
Ở trẻ vị thành niên (tuổi từ 12 - 17) sử dụng caspofungin liều 50 mg/m2/ngày (tối đa 70 mg/ngày), diện tích dưới đường cong AUCoax giờ của caspofungin trong huyết tương thường tương tự như ở người lớn dùng caspofungin liều 50 mg/ngày. Tắt cả trẻ vị thành niên dùng liều >50 mg mỗi ngày và thực ra 6/8 trẻ dùng liêu tối đa 70 mg/ngày. Nồng độ caspofungin trong huyết tương ở những trẻ này giảm tương đối so với người lớn dùng liều 70 mg/ngày, liều thường được dùng cho trẻ vị thành niên.
Ở trẻ em (tuổi từ 2 - 11) dùng caspofungin liều 50 mg/m2/ngày (liều tối đa 70 mg/ngày), diện tích dưới đường cong AUCo24 giờ caspofungin trong huyết tương sau khi dùng đa liều tương tự như ở người lớn dùng liều 50 mg/ngày.
Ở trẻ nhỏ (từ 12 - 23 tháng tuổi) dùng caspofungin liều 50 mg/m2/ngày (tối đa 70 mg/ngay), diện tích dưới đường cong AUCo24 giờ củacaspofungin trong huyét tuong sau khi dùng đa liều tương tự như ở người lớn dùng caspofungin liều 50 mg/ngày và ở trẻ lớn hon (2-11 tudi) dùng liều 50 mg/m2/ngày.
Nhìn chung, hiện tại có rất ít các dữ liệu về an toàn, hiệu quả và dược động học ở nhóm bệnh nhân từ 3-10 tháng tuổi. Dữ liệu dược động học từ một trẻ 10 tháng tuổi dùng liều 50 mg/m2/ngày cho thay diện tích duới đường cong AUCo-24 giờ tương tự với giá trị ghi nhận được ở trẻ lớn hơn và người lớn dùng liều 50 mg/m2 và 50 mg tương ứng, trong khi ở trẻ 6 tháng tuổi dùng liều 50 mg/m), giá trị AUCo giờ cao hơn một chút.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị nhiễm Candida xâm nhập ở người lớn hoặc trẻ em.
Điều trị nhiễm Aspergillus xâm nhập ở người lớn hoặc trẻ em đã bị đề kháng hoặc không dung nạp với amphotericin B, các chế phẩmlipid của amphoteriein B và/ hoặcitraconazole. Đề kháng được định nghĩa là sự tiến triển của nhiễm khuẩn hoặc không cải thiện sau tối thiểu 7 ngày điều trị của một liệu pháp kháng nấm hiệu quả.
Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp được cho là nhiễm nấm (như nhiễm Candida hoặc Aspergillus) ở người lớn hoặc trẻ em bị sốt giảm bạch cầu trung tính.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Caspofungin nên được sử dụng bởi thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm nấm xâm nhập.
Liều lượng
Người lớn
Nên dùng liều nạp đơn 70 mg vào ngày thứ nhất, sau đó 50 mg mỗi ngày. Đối với bệnh nhân cần nặng hơn 80kg, sau liều nạp 70 mg, khuyến cáo dùng caspofungin 70 mg mỗi ngày. Không cần điều chỉnh liều theo giới tính và chủng tộc.
Trẻ em (từ 12 tháng- 17 tuổi)
Đối với trẻ em (12 tháng - 17 tuổi), liều nên dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Trong tất cả các chỉ định, nên dùng liều nạp đơn 70 mg/m2 (không được vượt quá 70 mg/ngày) vàongày thứ nhất, sau đó dùng liều 50 mg/m2 mỗi ngày (không được vượt quá 70 mg/ngày). Nếu liều 50 mg/m2/ngày được dung nạp tốt nhưng không cho đáp ứng lâm sàng đủ, có thê tăng liều lên 70 mg/m2/ngày (không được vượt quá 70 mg/ngày).
An toàn và hiệu quả của caspofungin chưa được nghiên cứu đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Cần thận trọng khi điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuôi. Các dữ liệu hạn chế gợi ý có thể cân nhắc dùng caspofungin liều 25 mg/m2/ngày cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi, và liều 50 mg/m2/ngày cho trẻ từ 3-1 tháng tuôi.
Thời gian điều trị
Thời gianđiều trị theo kinh nghiệm nên dựa vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Nên tiếp tụcđiều trị cho đến 72 giờ sau khigiảiquyết được tình trạng giảm bạch cầu trung tính (ANC > 500).
Bệnh nhân đã xác định nhiễm nấm nên được điều trị tối thiêu 14 ngày và nên tiếp tục điều trị ít nhất 7 ngày sau khi hết các triệu chứng lâm sàng và không còn giảm bạch cầu trung tính.
Thời gian điều trị nhiễm Candida xâm nhập nên dựa trên đáp ứng lâm sàng và vi sinh của bệnh nhân. Sau khi các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm Candida xâm nhập cải thiện và kế qủa cấy vi sinh 4mtinh, có thể xem xét chuyển Sang điều trị bằng thuốc kháng n ờn uống. Nói chung, nên tiếp tục điều trị kháng nắm ít nhất 14 ngày sau lần cấy vi sinh cuối cho kết quả dương tính.
Thời gian điều trị nhiễm Aspergillus xâm nhập được xác định tùytừng trường hợp cụ thể và nên dựa vào mức độ nặng của bệnh lý sẵn có, sự phục hồi của ức chế miễn dịch và đáp ứng lâm sàng.
Thông thường, nên tiếp tục điều trị ít nhất 7 ngày sau khi hết các triệu chứng.
Hiện chưa có thông tin an toàn khiđiềutrị kéo dài hơn 4 tuần. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện có cho thấy caspofungin tiếp tục được dung nạp tốt khi điều trị kéo dài hơn (đến 162 ngày ở người lớn và 87 ngày ở trẻ em).
Cách dùng
Sau khi hòa tan và pha loãng, dung dịch thuốc được truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ.
Hiện có lọ 70 mg và lọ 50 mg.
Nên truyền caspofungin một lần mỗi ngày.
Pha dung dịch caspofungin
KHÔNG ĐƯỢC DÙNG DUNG MÔI CÓ CHỨA GLUCOSE, vì caspofingin không ổn định trong dung môi chứa glucose.
KHÔNG TRỘN HOẶC TRUYỀN CASPOFUNGIN CHUNG VỚI BẤT KỲ THUỐC NÀO KHÁC, vì hiện chưa có dữ liệu về tính tương hợp của caspofungin với các thuốc khác. Kiểm tra bằng mắt các tiểu phân lạ hoặc biến đổi màu của dung dịch truyền.
Bất kỳ lượng thuốc hoặc vật liệu nào không sử dụng phải được loại bỏ theo quy định địa phương.
Bôt pha dung dịch truyền Caspofungin 50 mg
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Ở NGƯỜI LỚN
Bước 1: Hòa tan lọ thuốc
Để hòa tan bột thuốc, để lọ thuốc ở nhiệt độ phòng trong môi trường vô khuẩn thêm 10,5 ml nước pha tiêm. Nồng độ dung dịch thu được là 5,2 mg/ml.
Bột đông khô dạng nén màu trắng đến trắng ngà sẽ tan hoàn toàn. Lắc nhẹ cho đến khi dung dịch trong suốt. Kiểm tra bằng mắt các tiểu phân hoặc biến đổi màu trong dung dịch thu được. Dung dịch này có thể được bảo quản đến 24 giờ ở nhiệt độ không quá 25°C.
Bước 2: Thêm dung dịch caspofungin đã hòa tan vào dung dịch truyền cho bệnh nhân.
Dung môi dùng pha dung dịch truyền bao gồm: dung dich natri chloride, hoac dung digh lactate Ringer's. Dung dịch truyền được chuẩn bị bằng cách thêm một thể tích thích hợp dịch đậm đặc đã pha vào một túi truyền hoặc chai 250 ml trong môi trường vô khuẩn. Thể tích dung dịch truyền có thể giảm xuống 100 ml khi cần đối với liều 50 mg hoặc 35 mg/ngày. Không sử dụng nếu dung dịch bị đục hoặc có tủa.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với caspofungin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG
Sốc phản vệ đã được ghi nhận khi dùng caspofungin. Nếu xảy ra sốc phản vệ, ngưng sử dụng caspofungin ngay và áp dụng các biện pháp điều trị phù hợp. Các phản ứng có hại qua trung gian histamine có thể xảy ra bao gồm phát ban, phù mặt, phù mạch, ngứa, cảm giác nóng hoặc co thắt phế quản và có thể phải ngừng dùng thuốc và/ hoặc áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
Hiện có rất ít dữ liệu cho thấy caspofungin không có hiệu quả đối với các nắm men không phải Candida và môc không phai Aspergillus. Hiệu quả của caspofungin đối với các tác nhân này chưa được thiệt lập.
Sử dụng đồng thời caspofungin với cielosporin đã được đánh giá ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân trưởng thành. Ở một số người lớn tình nguyện khỏe mạnh sử dụng ciclosporin liều 3 mg/kg cùng với caspofungin làm tăng tạm thời enzyme alanine transaminase (ALT) và aspartate transaminase (AST) ít hơn hoặc bằng ba lần giới hạn trên của chỉ số bình thường, hiện tượng này sẽ biến mắt khi ngưng điều trị. Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 40 bệnh nhân được điều trị bằng caspofungin va ciclosporin từ 1 đến 290 ngày (trung bình 17,5 ngày), không có phản ứng có hại nào về gan nghiêm trọng được ghi nhận. Các dữ liệu này cho thấy caspofungin có thể được dùng ở bệnh nhân đang điều trị eiclosporin khi lợi ích mang lại vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra. Cần theo dõi chặt chế chức năng gan khi sử dụng caspofungin đồng thời với 75 % tương ứng. Khuyến cáo giảm liều hằng ngày caspofungin xuống còn 35 mg người lớn bị suy gan trung bình. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng khi dùng cho người lớn suy gan nặng hoặc trẻ em bị suy gan ở bất kỳ mức độ nào. Nồng độ caspofungin sẽ cao hơn ở người bị suy gan trung bình, nên thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng này ciclosporin.
Ở người lớn bị suy gan nhẹ và trung bình, diện tích dưới đường cong AUC tăng vọt và các bất thường về kết quả xét nghiệm chức năng gan đã được ghi nhận ở người tình nguyện khỏe mạnh và trẻ em sử dụng caspofungin. Ở người lớn và trẻ em bị các bệnh kèm theo nặng và đang sử dụng caspofungin đồng thời với nhiều thuốc khác, đã ghi nhận các trường hợp bị rối loạn chức năng gan có ý nghĩa về mặt lâm sàng, viêm gan và suy gan. Mối liên hệ nhân quả với caspofungin chưa được thiết lập. Những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm chức năng gan bât thường trong thời gian điều trị caspofungin cần được theo dõi khả năng suy chức năng gan diễn biến xấu hơn và cần đánh giá lại nguy cơ/ lợi ích của việc tiếp tục điều trị caspofungin.
Các trường hợp bị hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử nhiễm độc da (TEN) đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành caspofungin. Nên thận trọng khi dùng caspofungin cho bệnh nhân có tiền sử bị phản ứng dị ứng ở da.
Phụ nữ mang thai
Hiện chưa có dữ liệu về việc sử dụng caspofungin ở phụ nữ mang thai. Không nên sử dụng caspofungin cho phụ nữ đang mang thai trừ khi thật sự cần thiết. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sự phát triển. Caspofungin qua được hàng rào nhau thai trong các nghiên cứu trên động vật.
Phụ nữ đang cho con bú
Hiện chưa rõ caspofungin có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Theo các dữ liệu về độc tính học và dược động học trên động vật hiện có, caspofungin bài tiết vào sữa. Phụ nữ đang điều trị với caspofungin không nên cho con bú.
Khả năng sinh sản
Trong các nghiên cứu trên chuột cống đực và cái, caspofungin không ảnh hưởng trên khả năng sinh sản. Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của caspofungin trên khả năng sinh sản.
Lái xe và vận hành máy móc
Hiện chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của caspofungin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các nghiêncứu in vitro cho thấy caspofungin không phải là một chât ức chê bat ky enzyme nao trong hệ thông cytochrome P450 (CYP). Trong các nghiên cứu lâm sàng, caspofungin không gây cảm ứng chuyển hóa CYP3A4 của các thuốc khác. Caspofungin không phải là cơ chât cho Pglycoprotein và là một cơ chất kém cho enzyme cytochrome P450. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu lâm sàng và dược lý caspofungin tương tác với các thuốc khác.
Trong hai nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên người lớn khỏe mạnh, ciclosporin A (một liều 4mg/kg hoặc hai liều 3 mg/kg cách nhau 12 giờ) làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của caspofungin khoảng 35 %. AUC tăng có thể do gan giảm hấp thu caspofungin. Caspofungin không làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương. Khi sử dụng đồng thời caspofungin và ciclosporin, các chỉ số ALT và AST gan tam thời tăng ít hơn hoặc bằng 3 lần giới hạn trên của chỉ số bình thường, hiện tượng này sẽ hết khi ngừng dùng thuốc. Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 40 bệnh nhân được điều trị bang caspofungin va ciclosporin từ 1 đến 290 ngày (trung binh 17,5 ngày) không có phản ứng có hại nào về gan nghiêm trọng được ghi nhận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan khi sử dụng caspofungin đồng thời với ciclosporin.
Caspofungin làm giảm nồng độ đáy của tacrolimus khoảng 26 % ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh. Đối với những bệnh nhân đang điêu trị đông thời hai thuôc, cả nồng độ tacrolimus trong máu và điều chỉnh liêu tacrolimus.
Các nghiên cứu lâm sàng ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh cho thấy dược động học của caspofungin không bị thay đổi có ý nghĩa về mặt lâm sàng bởi itraconazole, amphotericin B, mycophenolate, nelfinavir, hoặc tacrolimus. Caspofungin không ảnh hưởng đến dược động học của amphotericin B, itraconazole, rifampicin hoặc mycophenolate mofetil. Mặc dù các dữ liệu về an toàn còn hạn chế, không có lưu ý đặc biệt nào cần thiết khi sử dụng caspofungin đồng thời với amphotericin B, itraconazole, nelfinavir hoặc mycophenolate mofetil.
Rifampicin làm AUC tăng khoảng 60 % và nồng độ đáy của caspofungin tăng khoảng 170 % trong ngày đầu tiên sử dụng đồng thời hai thuốc ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ đáy của caspofungin giảm từ từ khi dùng lặp lại. Sau hai tuần sử dụng, rifampicin có ảnh hưởng rất ít đến AUC, nhưng nồng độ đáy giảm 30 % so với người lớn chỉ sử dụng caspofungin. Co chế của tương tác có thể do sự ức chế ban đầu và sau đó cảm ứng protein vận chuyển. Các thuốc gây cảm ứng enzyme chuyển hóa khác có thể gây ra ảnh hưởng tương tự như rifampicin. Dữ liệu hạn chế từ các nghiên cứu dược động học cho thấy sử dụng caspofungin đồng thời với các thuốc gây cảm ứng như efavirenz, nevirapine, rifampicin, dexamethasone, phenytoin, hoặc carbamazepine có thể làm giảm AUC cua caspofungin. Khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzyme chuyển hóa, cần xem xét tăng liều caspofungin hằng ngày lên 70 mg, sau liều nạp 70 mg đối với người lớn.
Tất cả các nghiên cứu tương tác thuốc ở người lớn nêu trên được thực hiện với caspofungin liều 50 hoặc 70 mg/ ngày. Liều caspofungin cao hơn chưa được nghiên cứu chính thức.
Ở trẻ em, kết quả phân tích hồi quy dữ liệu dược động học cho thấy sử dụng đồng thời dexamethasone và caspofungin có thể làm giảm đáng kể nồng độ đáy caspofungin. Kết quả này cho thấy trẻ em sẽ bị giảm nồng độ tương tự với các thuốc gây cảm ứng như ở người lớn. Khi sử dụng đồng thời caspofungin với các thuốc gây cảm ứng như rifampicin, efavirenz, nevirapine, phenytoin, dexamethasone, hoặc carbamazepine cho trẻ em (từ 12 tháng - 17 tuổi), nên dùng caspofungin liều 70 mg/m2/ngày (không được vượt quá 70 mg/ngày).
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ và phản ứng qua trung gian histamine) đã được ghi nhận.
Phù phổi, hội chứng suy hô hấp ở người lớn (ARDS) và thâm nhiễm phổi cũng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân nhiễm Aspergillus xâm nhập.
Người lớn
Trong các nghiên cứu lâm sàng, 1.865 người lớn sử dụng một hoặc nhiều liều caspofungin: 564 bệnh nhân bị sốt giảm bạch cầu (nghiên cứu điều trị theo kinh nghiệm), 382 bệnh nhân bị Candida xâm nhập, 228 bệnh nhân bị Aspergillus xâm nhập, 297 bệnh nhân nhiém Candida tại chỗ và 394 người tham gia nghiên cứu pha I. Trong nghiên cứu điều trị theo kinh nghiệm, bệnh nhân đã được hóa trị liệu u ác tính hoặc đã ghép tủy (kể cả 39 trường hợp ghép tủy dị thân). Trong các nghiên cứu liên quan đến bệnh nhân đã nhiém Candida, phần lớn bệnh nhân bị nhiễm Candida xâm lấn có các bệnh lý sẵn có nặng (như u máu ác tính hoặcu ác tính khác, vừa trải qua đại phẫu, HIV) cần phải sử dụng nhiều thuốc đồng thời. Những bệnh nhân trong nghiên cứu Aspergillus khong so sánh thường bị các bệnh nặng (như ghép tế bào gốc ngoại vi hoặc ghép tủy, u máu ác tính, u bướu rắn (không phải lỏng) hoặc ghép cơ quan) cần phải sử dụng nhiều thuốc đồng thời.
Viêm tĩnh mạch là phản ứng tại chỗ tiêm thường được ghi nhận trong tất cả các nhóm bệnh nhân.
Các phản ứng tại chỗ khác bao gồm ban đỏ, đau/nhạy cảm, ngứa, chảy mủ, và cảm giác bỏng rát.
Các bất thường về mặc xét nghiệm và lâm sàng ở những người lớn điều trị caspofungin (tổng số 1.780 người) thường nhẹ và hiêm khi dẫn đến ngừng dùng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ ĐIỀU TRỊ
Vô ý sử dụng 400 mg caspofungin trong một ngày đã được báo cáo. Sự cố này không gây ra phản ứng có hại quan trọng về mặt lâm sàng. Caspofungin không được thẩm tách.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da