Calcium Folinate-Belmed - Thuốc chống ung thư, Belarus
- Số đăng ký:VN-21250-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Calci folonat - 100mg
- Dạng bào chế:Bột đông khô pha tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Belmedpreparaty RUE, Belarus
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH một thành viên Vimepharco
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi lọ chứa:
Hoạt chất: Calci folinat (folinic axit)………………………………….100 mg.
Tá dược: methylparahydroxybenzoat……………………………… 1,0 mg.
DẠNG BÀO CHẾ VÀ HÀM LƯỢNG
Bột đông khô pha tiêm - 1 lọ chứa 100 mg hoạt chất (tính theo folinic axit)
CẢM QUAN
Khối xốp màu vàng nhạt đến vàng, màu sắc không đồng nhất, hút ẩm.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm được lý: Giải độc các thuốc đối kháng axit folic.
Mã ATC: V03AF03.
Calci folinat (hay leucovorin calci) là dẫn chất của axit tetrahydrofolic, dạng khử của axit folie, là chất tham gia như một đồng yếu tố cho phản ứng chuyên vận một carbon trong sinh tổng hợp purin và pyrimidin của axit nucleic. Sự suy giảm tổng hợp thymidylat ở người thiếu hụt axit folic gây tổng hợp DNA khiếm khuyết và gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Do có thể dễ dàng biến đổi thành các dẫn chất khác của axit tetrahydrofolic nên axit folinic là chất giải độc mạnh cho tác dụng độc của các chất đối kháng axit folic (như methotrexat, pyrimethamin, trimethoprim) cả lên quá trình tạo máu lẫn trên lưới nội mô. Trong một số bệnh ung thư, axit folinie thâm nhập vào các tế bào và giải cứu các tế bào bình thường khỏi tác dụng độc của các chất đối kháng axit folic tốt hơn là các tế bào u, do có sự khác nhau trong cơ chế chuyền vận qua màng. Nguyên lý này là cơ sở cho liệu pháp methotrexat liều cao phối hợp với giải cứu bằng axit folinie. Axit folinic có thể làm mất tác dụng điều trị và tác dụng độc của các chất đối kháng axit folic, các chất này ức chế enzym dihydrofolat reductase.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
In vivo, calei folinat hấp thu nhanh, nhiều và biến đổi thành 5-methyltetrahydrofolat, là dạng vận chuyển và dự trữ chính của folat trong cơ thẻ. Khi tiêm bap, sinh khả dụng toàn thân tương đương với đường tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, nồng độ đỉnh huyết thanh (Cmax) đạt thấp hơn.
Chuyển hóa
Calci folinat là một đồng phân quang học dạng L (L-5-formyl-tetrahydrofolate, L-5-formylTHF), là dạng đồng phân đối quang (enantiomer) có hoạt tính. Sản phẩm chuyên hóa chủ yếu của axit folinie là axit 5-metyltetrahydrofolie (5-metyl-THF) sản sinh chủ yếu ở gan và niêm mạc ruội.
Phân bố
Thể tích phân bố của folinic axit vẫn chưa được biết. Nồng độ trong huyết thanh của folinie axit (Cmax) đạt sau khi tiêm tĩnh mạch 10 phút. Diện tích dưới đường cong (AUC) của L-5-formyf-THF 28.4±3.5 mg.min/I và 129±112 mg.min/I sau khi tiêm I liều 25 mg. Dạng đồng phân D không hoạt tính có nồng độ cao hơn L-5-formyltetrahydrofolate.
Tổng nồng độ folat huyết thanh bình thường thay đổi từ 0,005 - 0,015 microgam/ml. Folat tap trung mạnh ở dịch não tủy, nồng độ bình thường trong dịch não tủy là 0,016 - 0,021 microgam/ml. Nồng độ folat bình thường trong hồng cầu là 0,175 - 0.316 microgam/mI. Nói chung, nồng độ folat huyết thanh dưới 0,002 microgam/ml thường gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Sau khi tiêm bắp một liều 15 mg (7,5 mg/ m2) cho nam giới khỏe mạnh, thì đạt nồng độ đỉnh folat huyết thanh trung bình 0.241 microgam/ml trong vòng 40 phút. Ở nam giới khoẻ mạnh, sau khi uống một liều 15 mg (7,5 mg/ ml) thì đạt nồng độ đỉnh folat huyết thanh trung bình 0.268 microgam/ml sau 1,72 giờ. Diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian của folat trong huyết thanh (AUC) sau khi tiêm mông thấp hơn 8% sau khi tiêm vào cơ delta và thấp hơn 12% sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống. Axit tetrahydrofolic và các dẫn chất của nó phân bố vào tất ca các mô; khoảng một nửa folat dự trữ của cơ thể ở trong gan. ở một số ít người bệnh, nồng độ folat trong mật gấp 4.5 lần nồng độ trong huyết tương sau khi uống 2 mg axit folinic.
Thải trừ
Thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng 10-formyl-tetrahydrofolat va 5, 10- methenyl-tetrahydrofolat. 80-90% bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa không hoạt tính 5- và 10-formyl-tetrahydrofolat), 5-8% bài tiết qua phân. Thời gian bán thải của đồng phân dạng L có hoạt tính (L-5-formyl-tetrahydrofolat, axit folinic) là 32 - 35 phút và đồng phân D (D-5-formyl-tetrahydrofolat) không có hoạt tính là 352 - 485 phút. Tổng thời gian bán thải cuối cùng của các chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 6 giờ (sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp).
CHỈ ĐỊNH
Phòng và điều trị ngộ độc các thuốc đối kháng axit folie (VD. Khi dùng liều cao methotrexat, trimetrexat, trimethoprim, và pyrimetamin). Ngăn ngừa tác dụng độc tính của methotrexat khi nâng liều.
Điều trị ung thư đại trực tràng muộn (trong điều trị kết hợp với fluorouracil).
Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu axit folic (bao gồm cả thiếu máu do hội chứng kém hấp thu, suy dinh dưỡng, có thai, bệnh viêm ruột loét miệng, trẻ nho (infant) trong trường hợp thiếu dihydrofolat reductase do di truyền).
CÁCH DÙNG
Thuốc có thể dùng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Không tiêm trong tủy sống.
Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, do thuốc tiêm có chứa calcifolinat nên không được tiêm tĩnh mạt calci folinat quá 160mg/phút. Để chuẩn bị dung dịch tiêm, hòa tan 100 mg hoạt chất trong lọ với 100 ml nước pha tiêm vô khuẩn để thu được dung dịch có nồng độ 10 mg/ml. Dung dịch đã điều kiện vô khuẩn trong 12 giờ ở nhiệt độ dưới 30°C. Trước khi truyền tĩnh mạch thuốc có thê được pha loãng với một dung dịch truyền tĩnh mạch đẳng trương vô khuẩn, không chất bảo quản như dextrose 5% hoặc natri chlorid 0,9% pha tiêm. Nên sử dụng dung dịch ngay sau khi pha. Trường hợp không dùng ngay có thể bảo quản ở điều kiện vô khuẩn trong 12 giờ ở nhiệt độ dưới 30°C.
LIỀU LƯỢNG
Liều calcifolinat biểu thị theo axit folinic
Điều trị bổ trợ calcifolinat phai được dùng đường tiêm trên các bệnh nhân bị hội chứng kém hấp thu hoặc các rối loạn dạ dày - ruột khác khi sự hấp thu đường ruột không đảm bảo. Liễu dùng trên 25-50 mg nên được tiêm do sự hấp thu calcifolinat trong ruột bị bão hòa.
Giải độc bằng Calei folinat trong điều trị với methotrexate
Bởi vì phác đồ, liều calci folinat tùy thuộc rất nhiều vào liều dùng và đường dùng của điều trị methotrexat liều cao hoặc liều trung bình, phác đồ methotrexat sẽ quyết định chế độ liều bổ trợ calci folinat. Do đó, tốt nhất nên tham khảo liều dùng và cách dùng calci folinat trong các phác đồ điều trị methotrexat liều trung bình hoặc liều cao.
Các hướng dẫn dưới đây có thể đưa ra như một minh họa cho các phác đồ điều trị bổ trợ calci folinat được sử dụng trên bệnh nhận người lớn, người già và trẻ em.
Điều trị bổ trợ với calci folinat là cần thiết khi methotrexat được dùng với liều lớn hơn 500 mg/m2 diện tích bề mặt có thể và nên được cân nhắc với các liều methotrexat từ 100mg - 500mg/m2 diện tích bề mặt cơ thẻ. Liều và thời gian sử dụng của calci folinat chủ yếu tùy thuộc vào loại và liều điều trị methotrexat, sự xuất hiện của các triệu chứng nhiễm độc, và khả năng bài tiết methotrexat của từng bệnh nhân. Theo quy định. liều đầu của calci folinat là 15 mg (6-12 mg/m2) được truyền trong vòng 12-24 giờ (chậm nhất là 24 giờ) sau khi bắt đầu truyền methotrexat để cho methotrexat phát huy tác dụng điều trị ung thư (tác dụng này bị trung hòa nếu dùng axit folinic đồng thời.
Liều tương tự được truyền sau mỗi 6 giờ trong vòng 72 giờ. Sau một số liều tiêm/truyền việc điều trị có thể chuyển qua đường uống.
Ngoài việc sử dụng calci folinat, các biện pháp để đảm bảo sự bài tiết methotrexat nhanh chóng (duy trì lượng nước tiểu cao và kiềm hóa nước tiểu) là một phần không thể tách rời của phương pháp điều trị bổ trợ calci folinat. Cần theo dõi chức năng thận thông qua các phép đo creatinine huyết thanh hàng ngày. 48 giờ sau khi bắt đầu truyền methotrexat, nên đo nồng độ methotrexat còn lại trong máu. Nếu nồng độ methotrexat còn lại > 0.5 µmol/l, liều lượng calci folinat nên được điều chỉnh theo bảng sau:
Nồng độ methotrexat còn lại trong máu sau 48 giờ kể từ khi bắt đầu truyền methotrexat |
Calci folinat bổ sung được truyền sau mỗi 6 giờ trong vòng 48 giờ hoặc cho đến khi nồng độ methotrexat trong máu thấp hơn 0,05 µmol/l: |
>0,5µmol/l |
15 mg/m2 |
>1,0µmol/l |
100 mg/m2 |
>2,0µmol/l |
200 mg/m2 |
Dự phòng và điều trị độc tính Trimetrexat
Dự phòng: Axit folinic thường dùng để dự phòng độc tính nguy hiểm và đe dọa tính mạng cho người bệnh suy giảm miễn dịch, dùng trimetrexat glucuronat để điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii. Calei folinat nên được dùng mỗi ngày trong thời gian điều trị bằng trimetrexat và trong 72 giờ sau khi dùng liều trimetrexat cuối cùng. Calei folinat có thể được dùng hoặc bằng đường tĩnh mạch với liều 20 mg/mẺ trong 5 đến 10 phút sau mỗi 6 giờ để đạt tổng liều hàng ngày 80 mg/m2. hoặc đường uống với 4 liều 20 mg/m” được dùng ở các khoảng thời gian bằng nhau. Liều hàng ngày của calci folinat nên được điều chỉnh tùy thuộc vào độc tínhhuyết học của trimetrexat.
Quá liều: (có thể xây ra với liều trimetrexat trên 90 mg/m2 nếu không dùng đồng thời với calci folinat): sau khi ngừng trimetrexat, tiêm tinh mach calci folinat 40 mg/m 2 sau mỗi 6 giờ trong 3 ngày.
Giải độc Pyrimethamin
Trong trường hợp điều trị liều cao pyrimethamin hoặc điều trị kéo dài với liều thấp, cần phải sử dụng đồng thời calci folinat 5-50 mg/ngày, dựa trên kết quả xét nghiệm máu ngoại biên.
Giải độc Trimethoprim
Sau khi ngung trimethoprim, ding calci folinat 3-10 mg/ngay cho đến khi phục hồi công thức máu bình thường.
Trong điều trị kết hợp với 5-fluorouracil
Các phác đồ khác nhau và liều lượng khác nhau được sử dụng, không có liều lượng nào được chứng minh là một liều tối ưu. Các phác đồ sau đây đã được sử dụng ở người lớn và người cao tuổi trong điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư kết tràng. Không có dữ liệu về việc sử dụng các kết hợp nàyở trẻ em.
Phác đồ theo chu kỳ 2 tháng: Calci folinat 200 mg/m2 truyền tĩnh mạch hơn 2 gid, tiếp theo truyền tĩnh mạch nhanh 5- fluorouracil liều 400 mg/m2 va truyén tĩnh mạch 5- fluorouracil trong vòng 22 giờ (600 mg/m2) trong 2 ngày liên tiếp, sau mỗi 2 tuần vào ngày 1 và 2.
Phác độ theo tuần: Calci folinat tuyền tĩnh mạch nhanh 20 mg/m2 hoặc truyền tinh mach 200- 500 mg/m2 hơn 2 giờ cộng với tiêm tĩnh mạch nhanh 500 mg/m2 5-fluorouracil vao cuối thời gian truyền calci folinat.
Phác đồ theo tháng:
Calci folinat truyền tĩnh mạch nhanh 20 mg/m2 hoặc truyền tĩnh mạch 200-500 mg/m2 hơn 2 giờ. ngay lập tức sau đó truyền tĩnh mạch nhanh 425 hoặc 370 mg/m2 5-fluorouracil trong suốt 5 ngày liên tiếp.
Đối với điều trị phối hợp với 5-fluorouracil, cần phải điều chỉnh liều 5-fluorouraoil khoảng cách giữa các đợt điều trị tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân, đá úig:lâm sàng và liễu lượng hạn chế độc tính như đã nêu trong thông tin sản phẩm của 5- giảm liều lượng calci folinat.
Số lần lặp lại chu kỳ điều trị tùy thuộc vào quyết định của bác sĩ.
Chú ý: Calci folinat và fluorouracil cần tiêm riêng rẽ đề tránh xảy ra kết tủa
Điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ
Dùng axit folinic 1 mg/ngày, tiêm bắp, để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt axit folie. Thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào đáp ứng của máu với thuốc, cả đối với máu ngoại vi và tủy xương. Nhìn chung, đáp ứng của người bệnh với thuốc phụ thuộc vào mức độ và tính chất của sự thiếu hụt axit folic, nhưng người bệnh thiếu hụt thường đáp ứng nhanh. Trong vòng 24 giờ đầu điều trị, tình trạng người bệnh được cải thiện tủy xương bắt đầu sinh sản bình thường nguyên hồng cầu có nhân kết đặc trong vòng 48 giờ. Tăng hồng cầu lưới thường bắt đầu trong vòng 2 - 5 ngày sau khi bắt đầu liệu pháp.
Để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu dihydrofolat reductase bam sinh cần tiêm bắp axit folinic 3 - 6 mg/ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với axit folinic hoặc thành phần khác của thuốc.
Thiếu máu ác tính và thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khác liên quan tới thiếu hụt cyanocobalamin (vitamin B12).
KHUYẾN CÁO VÀ THẬN TRỌNG
Calci folinat chỉ nên được tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch và không được tiêm trong tủy sống.
Khuyến cáo chung
Có nguy cơ tiềm an khi dùng calci folinat cho người thiếu máu chưa được chẩn đoán vì thuốc có thể che lấp chẩn đoán thiếu máu ác tinh và các thể thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khác do thiếu vitamin B12.
Các triệu chứng huyết học có thể giảm trong khi các biến chứng thần kinh lại tiến triển. Điều này có thể gây tổn hại nặng hệ thần kinh trước khi có chẩn đoán chính xác. Chỉ các thầy thuốc có kinh nghiệm mới chỉ định dùng calci folinat phối hợp với methotrexat liều cao. Mặc dù dùng liệu pháp giải cứu bằng axit folinic, phản ứng ngộ độc với methotrexat vẫn có thể xảy ra, đặc biệt khi thời gian bán thải của methotrexat tăng (ví dụ suy thận). Vì vậy điều rất quan trong là phải dùng calci folinat cho đến khi nồng độ methotrexat trong máu giảm xuống tới nồng độ không gây độc.
Nhiều thuốc độc tế bào - ức chế trực tiếp hoặc gián tiếp sự tổng hợp AND dẫn tới chứng đại hồng cầu macrocytosis (nhu hydroxycarbamide, cytarabine, mecaptopurine, thioguanine). Chứng đại hồng cầu này không nên được điều trị với folinic axit.
Ở bệnh nhân động kinh được điều trị phenobarbital, hydantoin, phenytoin, primidone, và succinimide, sử dụng calci folinat có nguy cơ gia tăng tần suất các cơn động kinh do giảm nồng độ huyết tương của các thuốc động kinh. Cần theo dõi lâm sàng, có thể theo dõi trong huyết tương và, nếu cần thiết, nên điều chỉnh liều thuốc chống động kinh trong khi dùng calci folinat và sau khi ngưng thuốc
Khuyến cáo khi điều trị phối hợp Calci folinat/ 5- fluorouracil
Calci folinat có thể làm tăng nguy cơ độc tính của 5- fluorouracil, đặc biệt bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược. Các biểu hiện thông thường nhất là giảm bạch cầu, viêm niêm mạc viêm miệng và hoặc tiêu chảy có thể là hạn chế về liều. Cần kiểm tra công thức máu toàn bộ trước mỗi đợt điều trị, nhắc lại hàng tuần trong hai đợt đầu và một lần trong mỗi đợt tiếp theo, mỗi khi dùng liệu pháp phối hợp calci folinat và fluorouracil. Giảm liều fluorouracil ở người bệnh bị nhiễm độc vừa hoặc nặng về huyết học hoặc tiêu hóa. Ngừng liệu pháp khi số lượng bạch cầu giảm xuống 4000/mm và số lượng tiểu cầu là 130.000/mm. Liệu pháp phối hợp này cũng ngừng khi có chứng cớ rõ ràng là có khối u phát triển.
Việc điều trị phối hợp 5-fluorouracil / calci folinat không nên bắt đầu và không được duy trì ở những bệnh nhân có triệu chứng độc tính dạ dày ruột, bất kể mức độ nghiêm trọng, cho đến khi tất cả các triệu chứng này đã biến mắt hoàn toàn.
Vì tiêu chảy có thể là dấu hiệu của nhiễm độc đường tiêu hóa nên phải theo dõi cân thận các bệnh nhân bị tiêu chảy cho đến khi các triệu chứng đã biến mat hoàn toàn, vì một sự suy giảm lâm sàng nhanh dẫn đến tử vong có thể xảy ra. Nếu tiêu chảy và / hoặc viêm miệng xảy ra, nên giảm liều 5-fluorouracil cho đến khi các triệu chứng đã biến mắt hoàn toàn. Đặc biệt là người cao tuổi và bệnh nhân có hoạt động thể chất thấp do bệnh tật, dễ bị những độc tính này.
Do đó, cần chăm sóc đặc biệt khi điều trị cho những bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân lớn tuổi và những bệnh nhân đã được xạ trị ban đầu, nên bắt đầu với một liều lượng 5-fluorouracil giảm.
Calci folinat không được trộn với 5-fluorouracil trong cùng một lần tiêm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch để tránh xảy ra kết tủa.
Cần theo dõi mức calci ở bệnh nhân điều trị phối hợp 5-fluorouracil / calci folinat và nên bổ sung calci nếu nồng độ calci thấp.
Khuyến cáo khi điều trị Calcifolinat/methofrexat
Calci folinat không ảnh hưởng đến độc tính của methotrexat không liên quan đến hệ tạo máu như độc tính trên thận và / hoặc chất chuyển hoá trong thận. Bệnh nhân bị chậm thải trừ methotrexat có thể sẽ phát triển suy thận đảo ngược và tăng tất cả các độc tính có liên quan đến methotrexat. Sự có mặt của suy thận trước đó hoặc suy thận do methotrexat có thể liên quan đến việc bài tiết methotrexat trễ và có thể làm tăng nhu cầu liều cao hơn hoặc kéo dài việc sử dụng calei folinat.
Tránh dùng quá liều folinat vì điều này có thể làm giảm hoạt tính chống khối u của methotrexat, đặc biệt là với các khối u thần kinh trung ương, nơi calci folinat tích tụ sau các lần lặp đi lặp lại.
Khả năng đề kháng methotrexat do vận chuyển màng tế bào giảm cũng có nghĩa là đề kháng với axit folinic vì cả hai sản phẩm thuốc đều có cùng hệ thống vận chuyển.
Vô tình quá liều với một chất đối kháng folat như methotrexat, phải được coi là cấp cứu y tế. Vì khoảng thời gian giữa việc sử dụng methotrexat và giải cứu bằng calci folinat tăng nghĩa là hiệu quả của calci folinat trong việc chống lại độc tỉnh cũng giảm
ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN TRẺ EM
Liệu pháp giải cứu bang calci folinat trén bénh nhan trẻ em trong điều trị ngộ độc các thuốc đối kháng axit folie cần tuân thủ theo các phác đồ điều trị của các thuốc đối kháng axit folic trên bệnh nhân trẻ em.
Không có dữ liệu về việc sử dụng điều trị kết hợp calci folinat với với 5-fluorouracil ở trẻ em.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN
Không có nghiên cứu độc tính về sinh sản của calci folinat ở người và động vật.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ có thai
Không có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và kiểm soát tốt được thực hiện ở phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Không có dấu hiệu cho thấy axit folic gây ra các tác hại nếu dùng trong thời kỳ mang thai. Trong thời gian mang thai, methotrexat chỉ nên được dùng theo chỉ dẫn nghiêm ngặt, trong đó nên đánh giá lợi ích của thuốc cho người mẹ đối với nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Nếu điều trị bằng methotrexat hoặc các chất đối kháng folate khác được áp dụng dù bệnh nhân có thai hoặc cho con bú. không có hạn chế đối với việc sử dụng calci folinat để lamgiảm độc tính hoặc chống lại các ảnh hưởng của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng 5-fluorouracil trong thời kỳ mang thai và trong thời kỳ cho con bú sữa mẹ. Điều này cũng áp dụng cho việc sử dụng kết hợp calci folinat với 5-fluorouracil.
Phụ nữ cho con bú
Vẫn chưa biết calci folinat có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nguy cơ tác dụng độc trên trẻ em bú mẹ chưa được rõ. Khi sử dụng thuốc này cần thận trọng khi cho con bú.
ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có bằng chứng nào chứng tỏ calei folinat có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Rồi loạn hệ thống miễn dịch.
Rất hiếm (<0.01%): phản ứng dị ứng. bao gồm phản ứng phản vệ và nổi mày đay.
Rồi loạn tâm thần.
Hiếm (0.01-0.1%): mất ngủ, kích động và trầm cảm sau khi sử dụng liều cao.
Rối loạn tiêu hóa
Hiếm (0.01-0,1%): rối loạn dạ đày-ruột sau khi dùng liều cao.
Rối loạn thần kinh
Hiếm (0,01-0,1%): tang tần suất các cơn động kinh
Rối loạn chung và điều kiện đường dùng thuốc
Không phổ biến (0.1-1%): sốt đã được quan sát thấy sau khi tiêm
Tác dụng không mong muốn khi điều trị kết hợp với 5- fluorouracil
Thông thường. tình trạng an toàn tùy thuộc và phác đồ 5-fluorouracil được áp dụng do calci folinat làm tăng độc tính của 5-fluorouracil.
Phác đồ theo tháng
Các rối loạn dạ day -ruột
Rất phổ biến (10%): nôn và buồn nôn
Các rồi loạn chưng và điều kiện về đường dùng thuốc
Rất phổ biến (10%): độc tính niêm mạc nghiêm trọng.
Không làm tăng các độc tính khác của 5-ƒluorouracil (VD. độc thân kinh)
Phác đồ theo tuần
Các rồi loạn dạ dạ dày-ruột
Rất phổ biến (>10%): tiêu chảy với mức độ độc tính cao hơn, và mất nước, dẫn tới phải nhập viện điều trị và thậm chí có thể tử vong.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Thiệu chứng:
Không có báo cáo di chứng ở bệnh nhân đã nhận được calci folinat nhiều hơn đáng kể so với liều lượng khuyến cáo. Tuy nhiên, lượng calci folinat quá mức có thể làm giảm hoặc thậm chí mắt hiệu quả hóa trị liệu của các thuốc kháng axit folic.
Xử trí: Không có điều trị đặc hiệu.
Nếu xảy ra quá liều khi kết hợp 5-fluorouracil và calci folinat, cần phải tuân thủ các hướng dẫn sử dụng quá liều cho 5-fluorouracil.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Calci folinat khi dùng đồng thời với các thuốc đối kháng axit folic làm giảm độc tính và cũng làm giảm tác dụng của các thuốc đối kháng.
Thuốc làm giảm tác dụng chống động kinh của phenobarbital, phenytoin và primidon.
Axit folinic làm tăng cả tác dụng và độc tính của fluorouracil do đó cần giảm liều của fluorouracil.
TƯƠNG KỴ
Tương kỵ có thể xảy ra giữa các thuốc tiêm calci folinat và các thuốc tiêm droperidol, fluorouracil, foscarnet.
Calci folinat và fluorouracil cần tiêm riêng rẽ để tránh xảy ra kết tủa.
CHỈ DẪN ĐẶC BIỆT
Trước khi dùng, thuốc nên được kiểm tra trực quan. Dung dịch tiêm hoặc truyền phải là dung dịch trong và vàng. Nếu thấy có vẫn đục hoặc các hạt lạ, dung dịch phải được loại bỏ. Dung dịch tiêm hoặc truyền calci folinat chỉ nên dùng cho một lần sử dụng khi pha. Trường hợp không dùng ngay có thể bảo quản ở điều kiện vô khuẩn trong 12 giờ ở nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐÓNG GÓI
Hộp 01 lọ mỗi lọ chứa 100 mg folinie axit.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da