Anastrozole Tablets - Mỹ
- Số đăng ký:VN2-73-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Anastrozole 1 mg
- Dạng bào chế:viên nén
- Quy cách đóng gói: Lọ 30 viên
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Columbus, Ohio 43216 Mỹ
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH DP Việt pháp
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén Anastrozole Tablets bao gồm:
Hoạt chất: Anastrozol 1mg
Tá dược: Povidone 2.0 mg; Sodium starch glycolate 5.0 mg; Lactose monohydrate 91.5 mg; Magnesium Stearate 0.5 mg.
Thanh phan bao phim: Hypromellose 1.250 mg; Titanium Dioxide E-171 - 0.625 mg; Macrogol 400 0.125 mg.
DƯỢC LỰC HỌC
Anastrozol là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroide, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh. Ở phụ nữ sau mãn kinh, oesradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang estron nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi. Sau đó estron chuyển thành oestradiol. Sự giảm lượng oestradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi ích bệnh nhân ung thư vú. Bằng cách sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thấy Anastrozol với liều 1 mg hàng ngày đã làm giảm trên 80% lượng oestradiol ở bệnh nhân sau mãn kinh...
Anastrozol không có các hoạt tính kiểu progesterone, androgen hay estrogen.
Liều dùng hàng ngày của Anastrozol lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn. Do đó không cần phải cung cấp thêm corticoid.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Anastrozol được hấp thu nhanh và thường đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 2 giờ sau khi uống (khi đói). Anastrozol được thải trừ chậm với thời gian bán thải là 40-50 giờ. Thức ăn có thể làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu chứ không làm giảm mức độ hấp thu của thuốc. Sự thay đổi nhỏ của tốc độ hấp thu không gây ra một tác động đáng kể nào về mặt lâm sàng trên nông độ thuốc ở pha ổn định trong huyết tương khi dùng liều Anastrozol duy nhất trong ngày. Khoảng 90-95% nồng độ của anastrozol ở - pha ổn định trong huyết tương đạt được sau 7 ngày với liều duy nhất trong ngày. Không có bằng chứng nào cho thấy các tham số về dược động học của anastrozol phụ thuộc vào liều dùng hoặc thời gian sử dụng.
Dược động học của anastrozol cũng không phụ thuộc vào độ tuổi của phụ nữ sau mãn kinh.
Dược động học chưa được nghiên cứu trên trẻ em.
Anastrozol chỉ gắn kết 40% với protein huyết tương.
Ở các bệnh nhân nữ sau mãn kinh, anastrozol được chuyển hóa mạnh, ít hơn 10% liều ban đâu được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ sau khi uống. Anastrozol được chuyển hóa bằng cách N-dealkyl hóa, hydroxy hod, và glucuronic hoá. Sản phẩm chuyển hoá được bài tiết chủ yếu ra nước tiểu. Triazole, sản phẩm chuyển hóa chính trong huyết tương, không có hiệu quả ức chế men aromatase.
Độ thanh thai biểu kiến của anastrozol sau khi uống ở người tình nguyện bị xơ gan ổn định hay tổn thương thận thì tương tự với độ thanh thải ở người tình nguyện khoẻ mạnh.
CHỈ ĐỊNH
Anastrozol được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ bị ung thư vú xâm lần giai đoạn sớm Anastrozol được chỉ định đầu tay cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn có thụ thể estrogen dương tính hoặc không rõ.
Anastrozol được chỉ định điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển sau khi điều trị bằng tamoxifen. Bệnh nhân có thụ thể estrogen âm tính và bệnh nhân không đáp ứng với trị liệu tamoxifen trước đó rất ít khi đáp ứng với Anastrozol.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Anastrozole Tablets chống chỉ định ở:
Bệnh nhân tiền mãn kinh.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine < 20mL/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý gan trung bình hoặc nặng.
Bệnh nhân quá mẫn cảm với anastrozol hoặc các tá dược được ghi trên hộp thuốc.
Các trị liệu có chứa estrogen không nên dùng kèm với Anastrozol vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.
Không điều trị cùng lúc với tamoxifen (xem Tương tác thuốc).
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG VÀ THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Nói chung không nên dùng anastrozol cho bệnh nhân nữ thời kỳ tiền mãn kinh. Nên tránh việc dùng đồng thời tamoxifen hoặc các phác đồ chứa estrogen khác với anastrozol vì có thể gây mất tác dụng dược lý của anastrozol.
Tác động lên mật độ khoáng của xương
Vì anastrozol làm giảm lượng estrogen trong vòng tuần hoàn, nó có thể dẫn tới tình trạng giảm mật độ khoáng của xương và có thể làm gia tăng nguy cơ gãy xương.
Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương, như là máy quét DEXA, trước khi bắt đầu điều trị bằng Anastrozol và định kỳ sau đó. Việc điều trị hoặc dự phòng bệnh loãng xương nên được bắt đầu khi thích hợp và theo dõi cẩn thận.
Suy giảm chức năng gan
Điều trị với anastrozol chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân ung thư vú suy gan vừa và nặng.
Bệnh nhân suy gan có thể bị tăng mức độ phơi nhiễm với anastrozol. Sử dụng anastrozol ở những bệnh nhân suy gan nên được tiến hành một cách cẩn thận và nên dựa trên đánh giá cân nhắc giữa nguy cơ lợi ích của từng trường hợp cụ thể.
Suy giảm chức năng thân
Việc sử dụng anastrozol với những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng chưa được nghiện cứu.
Việc phơi nhiễm với thuốc là không tăng lên ở những bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc câu thận <30 ml/phút. Với bệnh nhân suy thận nặng, việc điều trị với anastrozol cần được tiền hành một cách thận trọng.
Bênh nhân nhi
Không nên dùng Anastrozol cho trẻ em vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở nhóm bệnh nhân này.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy
Anastrozol không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy của bệnh nhân. Tuy nhiên, suy nhược và buồn ngủ đã được ghi nhận khi sử dụng Anastrozol và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy trong khi vẫn còn các triệu chứng trên.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Anastrozol được phân loại theo thai kỳ nhóm X. Thuốc chống chỉ định ở phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Độc tính cấp
Các nghiên cứu độc tính cấp ở loài gặm nhấm cho thấy liều gây chết trung bình của anastrozol lớn hơn 100 mg/kg/ngày qua đường uống và lớn hơn 50 mg/kg/ngày qua đường tiêm trong phúc mạc. Nghiên cứu độc tính cấp đường uống ở chó cho thấy liều gây chết trung bình lớn hơn 45 mg/kg/ngày.
Độc tính mãn
Khi nghiên cứu trên động vật, người ta chỉ quan sát thấy các tác dụng phụ khi dùng thuốc ở liều cao. Các nghiên cứu về độc tính khi dùng thuốc đa liều đã được tiến hành trên chuột và chó. Trong nghiên cứu này, chưa thiết lập được liều không gây tác dụng phụ nào. Tuy nhiên những tác động xảy ra ở liều thấp (1mg/kg/ngày) và liều trung bình (3 mg/kg/ngày ở chó; 5 mg/kg/ ngày ở chuột) thì có liên quan tới đặc tính gây cảm ứng enzyme của anastrozole và không đi kèm với những thay đối về độc tính hay thoái hóa nào đáng kể.
Tính gây đột biến
Những nghiên cứu độc tính về di truyền cho thấy anastrozol không phải là tác nhân gây đột biển hay phân đoạn nhiễm sắc thể.
Độc tính lên sự sinh sản
Ở chuột và thỏ đang mang thai, liều uống anastrozol tương ứng lên tới 1,0 và 0,2 mg/kg/ngày không gây ra quái thai. Những ảnh hưởng mà người ta có thể thấy được (nhau bám rộng ở chuột, suy thai ở thỏ) đều liên quan đến dược lý của hợp chất này.
Khả năng sống sót giảm ở những lứa chuột được sinh ra bởi những chuột mẹ dùng anastrozol ở liều > 0,02mg/kg/ngày (kể từ ngày 17 của thai kỳ đến ngày 22 sau khi sanh). Những tác động này liên quan đến tác động dược lý của hợp chất này lên quá trình sinh sản. Không có tác dụng ngoại ý nào trên hành vi và trên quá trình sinh sản của thế hệ con đầu tiên có mẹ được điều trị bằng anastrozol.
Tính gây ung thư
Nghiên cứu về tính gây ung thư ở chuột lớn 2 tuổi cho thấy chỉ ở liều cao (25 mg/kg/ngày), anastrozol mới gây tăng tần suất u gan và políp ở tử cung chuột cái và u tuyến giáp ở chuột đực. Các thay đổi này xảy ra ở liều gấp 100 lần liễu điểu trị ở người và không có mối liên hệ lâm sàng với việc điều trị bằng anastrozol.
Nghiên cứu về tính gây ung thư ở chuột nhắt 2 tuổi cho thấy anastrozol gây u buồng trứng lành tính và thay đổi về tần suất u mô lưới hạch bạch huyết (sacôm mô bào ở chuột cái ít hơn và chết do u bạch huyết nhiều hơn là kết quả của tình trạng u bạch huyết). Các thay đổi này được xem là các tác động đặc trưng đối với chuột nhắt do sự ức chế men aromatase và không có mối liên quan về mặt lâm sàng với việc điều trị bằng anastrozol.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrine và cimetidine cho thấy rằng sử dụng chung Anastrozol với các thuốc khác không gây ra các tương tác thuốc, qua trung gian cytocrome P450, đáng kể trên lâm sàng.
Cơ sở đữ liệu về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy có bằng chứng nào về tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng ở các bệnh nhân được điều trị bằng Anastrozol đã sử dụng các thuốc thường được kê toa khác.
Không nên dùng đồng thời các liệu pháp có estrogen với Anastrozol vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của Anastrozol.
Không dùng raloxifen và tamoxifen cùng lúc với anastrozol vì có thể gây giảm tác dụng của anastrozol (xem chống chỉ định).
Trong một nghiên cứu trên 6 tình nguyện viên nam cho thấy anastrozol không làm ảnh hưởng tới sinh khả dụng, nông độ đỉnh huyết tương và hoạt tính chống đông máu của wafarin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Rất thường gặp
Mạch máu: Cơn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Thông thường
Toàn thân: Suy nhược, đau lưng, nhức đầu, đau bụng, nhiễm trùng, hội chứng cúm.
Hệ cơ-xương, mô liên kết và xương: Đau/cứng khớp, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Viêm khớp, loãng xương, đau xương, gãy xương.
Hệ sinh san và tuyến vú: Khô âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Da và mô dưới da: Tóc thưa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Nổi mẩn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Tiêu chảy, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Táo bón, rối loạn tiêu hóa.
Gan mật: tăng alkaline phosphatase, alanine aminotransferase và aspartate aminotransferase.
Ít gặp
Hệ sinh sản và tuyến vú: Xuất huyết âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Hệ thần kinh: Nhức đầu, trầm cảm, chóng mặt, lo âu, di cảm.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Tăng cholesterol huyết, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Tiêu hóa: Nôn mửa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Hệ thần kinh: Ngủ gà, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Gan mật: tang gamma-GT và bilirubin. Viêm gan.
Rất hiếm gặp
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng. Hội chứng Stevens-Johnson. Phản ứng dị ứng bao gồm phù tĩnh mạch, ngứa và phản vệ.
Xuất huyết âm đạo ít được ghi nhận, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết sang điều trị bằng Anastrozol. Cần đánh giá thêm nếu hiện tượng xuất huyết vẫn còn.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Người lớn, kể cả người cao tuổi: 1 viên 1 mg uống ngày/lần.
Ở bệnh nhân Ung thư vú tiến triển, anastrozol nên được tiếp tục dùng trừ khi bệnh tiến triển.
Trong điều trị hỗ trợ Ung thư vú giai đoạn sớm ở phụ nữ sau mãn kinh, thời gian tối ưu dùng thuốc chưa rõ. Trong thử nghiệm lâm sàng ATAC, anastrozol được dùng trong 5 năm.
Tổn thương chức năng thận: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân có tổn thương chức năng thận nhẹ.
Tổn thương chức năng gan: không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Anastrozol không được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng.
QUÁ LIỀU
Kinh nghiệm lâm sàng do vô ý sử dụng thuốc quá liều còn giới hạn. Các nghiên cứu ở động vat cho thấy anastrozol ít có độc tính cấp. Các nghiên cứu lâm sàng thực hiện với những liều khác nhau của Anastrozol, lên tới 60 mg liễu duy nhất cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh và lên đến 10 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, cho thấy các liều này đều được dung nạp tốt.
Chưa ghi nhận được một liều đơn nào của Anastrozol có thể gây ra các triệu chứng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Không có chất giải độc đặc hiệu nào trong trường hợp dùng quá liều Anastrozol và xử trí thường là điều trị triệu chứng.
Khi xử trí một trường hợp quá liễu, cần xem xét đến khả năng có thể đã sử dụng đa trị liệu. Có thể cho gây nôn nếu bệnh nhân còn tỉnh. Thẩm phân có thể hữu ích vì Anastrozol không gắn kết mạnh với protein huyết tương. Cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tổn và theo dõi sát bệnh nhân.
ĐÓNG GÓI VÀ BẢO QUẢN
Lọ 30 viên nén bao phim.
Bảo quan thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm tay trẻ em!
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da