Cẩm Nang Đái Tháo Đường Thai Kỳ Phụ Nữ Mang Thai Cần Biết
CẨM NANG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ PHỤ NỮ MANG THAI CẦN BIẾT
Đái tháo đường là gì?
Đái tháo đường (ĐTĐ) là thuật ngữ chỉ tình trạng tăng glucose huyết tương và rối loạn dung nạp glucose do thiếu insulin, giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. ĐTĐ có 2 týp là ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2.
ĐTĐ týp 1 còn gọi là ĐTĐ phụ thuộc insulin, là ĐTĐ do sự phá hủy tế bào beta của tuyến tụy và thiếu insulin tuyệt đối, được chia làm hai thể nguyên nhân do cơ chế tự miễn và không do tự miễn, không phụ thuộc kháng antigen là kháng nguyên kháng bạch cầu ở người (Human Leucocyst Antigen - HLA).
ĐTĐ týp 2 còn gọi là ĐTĐ không phụ thuộc insulin, đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối từ gan và bất thường chuyển hóa mỡ.
Ngoài hai loại ĐTĐ nêu trên, một thuật ngữ được các thầy thuốc đề cập nhiều trong hoạt động khám chữa bệnh là Tiền ĐTĐ, đây là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose bao gồm hai hình thái là rối loạn glucose lúc đói (Impaired Fasting Glucose -IFG) và giảm dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance - IGT).
Thế nào là đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK)?
Theo Tổ chức Y tế thế giới (2013), tăng glucose huyết tương được phát hiện lần đầu trong khi có thai được phân loại thành 2 nhóm là đái tháo đường mang thai (Diabetes in pregnancy) và đái tháo đường thai kỳ (Gestational Diabetes Mellitus). Đái tháo đường mang thai, hay còn gọi là đái tháo đường rõ (Overt Diabetes) có mức glucose huyết tương đạt mức chẩn đoán đái tháo đường tiêu chuẩn (WHO, 2006), trong khi đái tháo đường thai kỳ có mức glucose huyết tương thấp hơn.
Hội Nội tiết Mỹ (Endocrine Society) định nghĩa ĐTĐTK là tình trạng liên quan đến tăng glucose huyết tương của mẹ với mức độ thấp hơn ĐTĐ mang thai (đái tháo đường rõ) và làm tăng nguy cơ các kết cục sản khoa bất lợi cho cả thai phụ và thai nhi.
Đái tháo đường thai kỳ gây nhiều bất lợi cho thai phụ và thai nhi
Có nhiều thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ không?
Bệnh đái tháo đường được ghi nhận có tốc độ tăng nhanh trên toàn cầu. Uớc tính đến năm 2020 sẽ có 438 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, trong đó khoảng 50% là người châu Á. Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á đang phát triển với dân số khoảng 94 triệu người có tỷ lệ đái tháo đường týp 2 ngày càng tăng. Năm 2010, tỉ lệ đái tháo đường týp 2 ở Tp.HCM là 10.8% ở nam và 11,7% ở nữ.
Cùng với bệnh đái tháo đường, ĐTĐTK cũng ngày càng tăng do tuổi sinh đẻ tăng, phụ nữ ngày càng thừa cân, béo phì và ít vận động. Tỉ lệ ĐTĐTK thay đổi tùy thuộc vào dân số nghiên cứu, tiêu chí chọn mẫu, tiêu chuẩn chẩn đoán. Tại Việt Nam, trong một số nghiên cứu tại các vùng miền khác nhau, tỉ lệ này tăng từ 3,9% vào năm 2004 đến 20,3% năm 2012 và 20,9% năm 2017.
Những thai phụ nào có nguy cơ bị ĐTĐTK?
Các nghiên cứu dịch tễ học đã phát hiện, có sự liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ở thai phụ với ĐTĐTK. Các yếu tố nguy cơ này có nhiều điểm chung, tương đối giống với các yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2. Cụ thể, ĐTĐTK có xu hướng hay gặp ở những thai phụ sinh con khi lớn tuổi, sinh nhiều con, thừa cân, tiền căn gia đình có đái tháo đường, tiền căn sản khoa: thai lưu, sinh con to.
Theo khuyến cáo của Hội nghị quốc tế về ĐTĐTK lần V tại Mỹ năm 1998, các thai phụ có yếu tố nguy cơ sau đây dễ mắc ĐTĐTK:
Béo phì: Ở người béo phì có tình trạng kháng insulin và tăng tiết insulin gây rối loạn chuyển hóa glucose.
Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người ĐTĐ thế hệ thứ nhất là một trong những yếu tố nguy cơ cao của ĐTĐTK, chiếm 50 - 60% so với nhóm tiền sử gia đình không có người đái tháo đường.
Tiền sử sinh con to ≥ 4000 gam: Cân nặng trẻ sơ sinh to ≥ 4000 gam vừa là hậu quả của ĐTĐTK, vừa là yếu tố nguy cơ cho mẹ ở những lần mang thai sau. - Tiền sử bất thường về dung nạp glucose: Đây là yếu tố nguy cơ cao đối với ĐTĐTK, đa số người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose thì khi có thai đều bị ĐTĐTK.
Glucose niệu dương tính: Cũng là yếu tố nguy cơ cao đối với ĐTĐTK. Tuy nhiên, có khoảng 10 - 15% thai phụ có glucose niệu dương tính mà không phải do mắc ĐTĐTK.
Tuổi mang thai: Theo Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG), thai phụ có tuổi nhỏ hơn 25 được coi là ít nguy cơ ĐTĐTK, khi phụ nữ lớn hơn 35 tuổi mang thai thì nguy cơ ĐTĐTK tăng cao hơn.
Tiền sử sản khoa bất thường: Thai chết lưu không rõ nguyên nhân, con bị dị tật bẩm sinh, tiền sản giật, sinh non.
Chủng tộc: Là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến ĐTĐTK, có ảnh hưởng trực tiếp đến tần suất mắc ĐTĐ týp 2 trong dân số. Châu Á là chủng tộc có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao.
Hội chứng buồng trứng đa nang.
Những thai phụ này cần đặc biệt tuân thủ lịch khám sức khỏe thai kỳ để được quản lý, giám sát, phát hiện sớm bệnh để điều trị kịp thời, tránh các biến chứng xấu cho cả thai phụ và thai nhi.
Buồng trứng đa nang là một trong những yếu tố nguy cơ dễ gây ĐTĐTK
Để được tư vấn về cách phòng và điều trị TĐTK, nhận tư vấn lịch khám, xét nghiệm sàng lọc các bệnh lý có thể gặp phải khi mang thai, vui lòng liên hệ với chúng tôi - các bác sĩ, chuyên gia hàng đầu của Health Việt Nam.
Bạn đang cần tư vấn ?
Bài viết liên quan
-
-
Cẩm Nang Đái Tháo Đường Thai Kỳ Phụ Nữ Mang Thai Cần Biết
10:50,22/11/2019
-
Đừng Chủ Quan: Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ
10:57,25/11/2019
-
Phòng chống đái tháo đường thai kỳ - Bác sĩ Health Việt Nam
16:09,28/11/2019
-
Điều trị đái tháo đường bằng thuốc như thế nào?
16:43,04/12/2019
-
Cẩm Nang Đái Tháo Đường Thai Kỳ Phụ Nữ Mang Thai Cần Biết