CALCI GLUCONAT - Viên nén bổ sung calci
- Số đăng ký:VD - 18010 - 12
- Phân Loại: Thuốc không kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Calci gluconat, Vitamin D3, 500mg
- Dạng bào chế:Viên nén bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược TW Mediplantex 358 Giải Phóng, P.Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phân dược TW Mediplantex
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Calcigluconat ………..500mg.
Vitamin D3 …………200 đv.
Tá dược: Lactose, tinh bột mỳ, polyvinyl pyrolidon, sodium starch glycolat, - titan dioxid, magnesi stearat, HPMC, talc, PEG 6000, màu Green vừa đủ 1 viên nén.
DƯỢC LỰC HỌC
Calci gluconat dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci. Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D. Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, do tăng nhu cầu về calci (đặc biệt là ở trẻ em, người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh...).
Vitamin D duy trì nồng độ calei và phospho bình thường trong huyết tương bằng tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, và tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào và giảm đáng kể theo tuổi. Sau khi dùng, ion calci được lọc tại cầu thận va tái hấp thu (hơn 98%). Hiệu qủa tái hấp thu được điều hòa chính bởi hormon cận giáp; bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+ và các chất lợi niệu. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân. Vitamin D được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên và được hấp thu theo hệ bạch huyết; xâp xỉ 80% lượng vitamin D dùng theo đường uông được hấp thu theo cơ chế này. Vitamin D và các chất chuyên hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Nửa đời trong huyết tương của vitamin D là 19 - 25 giờ. Vitamin D và các chất chuyên hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu.
CHỈ ĐỊNH
Phòng và điều trị các bệnh loãng xương.
Đáp ứng nhu cầu bổ sung calci và Vitamin D trong giai đoạn tăng trưởng, phụ nữ có thai, cho con bú và người lớn tuổi, phòng ngừa thiếu hụt các chất này trong chế độ ăn kiêng giảm béo hoặc trong điều trị gãy xương.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Phòng ngừa loãng xương trong các rường hợp thiếu hụt calci ở thanh thiếu niên, phụ nữ có thai và cho con bú, người lớn tuổi: 1 viên/ ngày.
Điều trị bệnh loãng xương: 2 viên/ ngày.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Chóng mặt, giãn mạch ngoại vi, loan nhịp, mệt, ngủ gà, đau đầu, vã mồ hôi, ù tai, mất điều hòa, giảm trương lực cơ, đầy hơi, buồn nôn, nôn, chán ăn, khô miệng, đỏ da, nổi ban, có thể tăng calci niệu, phosphat , albumin niệu, urê huyết, cholesterol huyết thanh, giảm nồng độ men phosphatase kiềm trong huyết thanh. Thông báo cho bức,sĩ những tác dụng mong muôn gặp phải khi sử dụng thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động;
Qúa mẫn với vitamin D.
Tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin.
THẬN TRỌNG
Trong trường hợp suy hô hấp hoặc nhiễm toan máu; tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, cần thường xuyên kiểm tra calci huyết; Thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D); suy chức năng thận; bệnh tim; sỏi thận; xơ vữa động mạch.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, thuốc chống co giật: ức chế thải trừ calci qua thận.
Calci làm giảm hấp thu doxycyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác.
Calci làm tăng độc tính đối với tìm của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+, K+, ATPase cua glycozid tim.
Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.
Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.
Thuốc lợi niệu thiazid, trái lại làm tăng nồng độ calci huyết.
Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.
Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột.
Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi niệu thiazid cho những người thiểu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, dùng quá nhiều loại vitamin và calci cùng các chất khoáng khác có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi.
Không nên sử dụng vitamin D với liều lớn hơn 400 đ.v.q.t/ngày cho người mang thai. Đã xảy ra hẹp van động mạch chủ, bệnh thận, chậm phát triển về tâm thần.
Vitamin D tiết vào sữa, vì vậy không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn 400 đ.v.q.t/ngày cho người cho con bú.
NGƯỜI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Dùng được.
QUÁ KIỀU VÀ XỬ LÝ
Nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml) phải ngay lập tức: Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm đề phòng biến chứng.
Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta - adrenecgic để phòng loạn nhịp tim. Có thể thâm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
Điều trị nhiễm độc vitamin D: nếu vừa mới uống, gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu thuốc đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng. Vì những chất chuyển hóa của colecalciferol được tích lũy trong cơ thể, nên tăng calci máu có thể kéo dài 2 tháng hoặc lâu hơn.
BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kê từ ngày sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da