Oresol 27,9g - Armepharco
- Số đăng ký:VD-16755-12
- Phân Loại: Thuốc không kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Xem phần thông tin chi tiết
- Dạng bào chế:thuốc bột uống
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 gói
- Tuổi thọ:30 tháng
- Tiêu chuẩn:DĐVN IV
- Công ty sản xuất: Xí nghiệp Dược phẩm 150- Công ty cổ phần Armepharco
- Công ty đăng ký: Xí nghiệp Dược phẩm 150- Công ty cổ phần Armepharco
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Glucose khan ............................................................................................. 20 g
Natri clorid .................................................................................................. 3,5 g
Natri citrat dihydrat ................................................................................... 2,9 g
Kali clorid ................................................................................................ 1,5 g
DƯỢC LỰC HỌC
Trong trường hợp ỉa chảy cấp, nhiều tác nhân gây nhiễm làm thay đổi hoạt động ở niêm mạc ruột non, ức chế hấp thu hoặc kích thích xuất tiết. Lượng lớn dịch xuất tiết ra không được đại tràng hấp thu hết và bị tống ra ngoài dưới dạng phân lỏng nhiều nước. Các muối chủ yếu và nước bị mất theo phân và chất nôn. Tình trạng mất nước bắt đầu ngay từ lần đầu tiên đi phân lỏng.
Đối với người bệnh bị ỉa chảy, chỉ định đầu tiên và quan trọng nhất là bù nước và các chất điện giải. Nước và các chất điện giải bị mất do ỉa chảy có thể được bù lại bằng cách uống dung dịch có chứa natri, kali và glucose. Bắt buộc cần phối hợp glucose với natri.
Duy trì hệ thống đồng vận chuyển glucose - natri trong niêm mạc ruột non là cơ sở của điều trị bù nước và điện giải dạng uống.
Bù kali trong ỉa chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ em mất kali trong phân cao hơn người lớn. Citrat được thêm vào dung dịch uống bù nước - điện giải có tác dụng trong việc khắc phục nhiễm toan chuyển hóa do mất nước. Nếu điều trị được bắt đầu sớm, trước khi chức năng thận bị tổn hại, thận có khả năng bù bất kỳ mức độ toan chuyển hóa và thiếu hụt kali nào.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Thuốc uống bù nước - điện giải được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Sự hấp thu natri và nước của ruột được tăng lên bởi glucose và các carbohydrat
CHỈ ĐỊNH
Phòng và điều trị mất điện giải và nước trong ỉa chảy cấp từ nhẹ đến vừa.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Vô niệu hoặc giảm niệu.
Mất nước nặng kèm triệu chứng sốc.
Ỉa chảy nặng (khi ỉa chảy vượt quá 30ml/ kg thể trọng mỗi giờ).
Nôn nhiều và kéo dài.
Tắc ruột, liệt ruột, thủng ruột.
LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG
Hoà tan cả gói vào 1 lít nước đã đun sôi để nguội
Bù nước:
Mất nước nhẹ: Bắt đầu cho uống 50ml/ kg, trong 4 - 6 giờ.
Mất nước vừa phải: Bắt đầu cho uống 100ml/ kg, trong vòng 4 - 6 giờ.
Sau đó điều chỉnh liều lượng và thời gian dùng thuốc tùy theo mức độ khát và đáp ứng với điều trị.
Duy trì nước
Ỉa chảy liên tục nhẹ: Uống 100 - 200ml/ kg/ 24 giờ, cho đến khi hết ỉa chảy.
Ỉa chảy liên tục nặng: Uống 15ml/ kg/ 1 giờ, cho đến khi hết ỉa chảy.
Liều giới hạn kê đơn cho người lớn: Tối đa 1000ml/ giờ.
Liều uống trong 4 giờ đầu, trong điều trị mất nước ở trẻ em bị ỉa chảy như sau:
Tuổi |
< 4 tháng |
4-11 tháng |
12-23 tháng |
2-4 tuổi |
5-14 tuổi |
15 tuổi |
Cân nặng (kg) |
< 5 |
5-7,9 |
8,0-10,9 |
11-15,9 |
16-29,9 |
30-55 |
Oresol (ml) |
200-400 |
400-600 |
600-800 |
800-1200 |
1200-2200 |
2200-4000 |
Lưu ý:
Với trẻ nhỏ cần cho uống từng ít một, uống chậm và nhiều lần, uống liên tục cho đến hết liều đã qui định.
Không nên cho uống một lúc quá nhiều, sẽ gây nôn.
Nếu chưa hết 24 giờ, bệnh nhân đã uống hết liều qui định thì nên cho uống thêm nước trắng để tránh tăng natri huyết và đỡ khát.
Dung dịch đã pha chỉ dùng trong 24 giờ.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thuốc dùng an toàn cho người mang thai.
Thuốc dùng được cho những người cho con bú.
THẬN TRỌNG
Người bệnh bị suy tim xung huyết, phù hoặc tình trạng giữ Natri.
Người bệnh suy thận nặng hoặc xơ gan.
Trong quá trình điều trị, cần theo dõi cẩn thận nồng độ các chất điện giải và cân bằng acid base.
Cần cho trẻ bú mẹ hoặc cho uống nước giữa các lần uống dung dịch bù nước và điện giải để tránh tăng natri huyết.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Chưa có nhiều thông báo về các phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc uống bù nước và điện giải.
Thường chỉ gặp nôn nhẹ, rất ít khi gặp tăng natri huyết, bù nước quá mức (mi mắt nặng)
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tránh dùng thức ăn hoặc dịch khác chứa các chất điện giải như nước quả hoặc thức ăn có muối cho đến khi ngừng điều trị, để tránh dùng quá nhiều chất điện giải hoặc tránh ỉa chảy do thẩm thấu.
Dung dịch bù nước không được pha loãng với nước vì pha loãng làm giảm tính hấp thu của hệ thống đồng vận chuyển glucose - natri.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng: Tăng natri - huyết (hoa mắt, chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, sốt cao …) khi uống Oresol pha đậm đặc và triệu chứng thừa nước (mi mắt húp nặng, phù toàn thân, suy tim).
Điều trị tăng natri huyết: Truyền tĩnh mạch chậm dịch nhược trương và cho uống nước.
Điều trị thừa nước: Ngừng uống dung dịch bù nước và điện giải và dùng thuốc lợi tiểu, nếu cần.
BẢO QUẢN
Để nơi khô, nhiệt độ 15ºC – 30ºC, tránh ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da