VITAMIN K1 10MG/1ML - Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu
- Số đăng ký:VD-18191-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Vitamin K1 - 10mg/1ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm bắp, tiêm truyền tĩnh mạch
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 1ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược Dânpha, 253 Dũng Sĩ Thanh Khê, TP.Đà Nẵng Việt Nam
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược Dânpha, 253 Dũng Sĩ Thanh Khê, TP.Đà Nẵng Việt Nam
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
VITAMIN K1 10mg/1ml.
THÀNH PHẦN: Cho ống 1 ml.
Vitamin K……………………….. 10 mg.
Tá dược (Tween 80, PEG 400, Propylen glycol, Poloxamer 188, Natri acetat khan, Acid acetic băng, Nước cất pha tiêm ) vừa đủ............... 1,0 ml.
DƯỢC LỰC HỌC
Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S. Khi điều trị bằng thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đầy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.
Bình thường vi khuẩn ruột tổng hợp đủ vitamin K. Khi bị tắc mật, vitamin K không được hấp thu tốt, do đó nồng độ các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K sẽ giảm (các yếu tố II, VII, IX và X) nên gây ra xuất huyết.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sinh khả dụng của vitamin K1 sau khi tiêm bắp là khoảng 50%. Tuy nhiên không được tiêm bắp nếu có nguy cơ cao về xuất huyết.
Có sự khác biệt lớn về nồng độ trong huyết tương giữa các cá thể sau khi tiêm bắp. Thể tích phânbố là 5 lít. Nửa đời trong huyết tương 1a 1,5 -3 giờ. Sau khi chuyển hoá, vitamin K liên kết với acid glucuronic và thải trừ qua mật và nước tiểu.
CHỈ ĐỊNH
Xuất huyết và nguy cơ xuất huyết tăng do giảm prothrombin huyết.
Xuất huyết do điều trị thuốc loại coumarin.
Giảm vitamin K trong trường hợp ứ mật, bệnh gan, bệnh ở ruột hoặc sau khi điều trị dài ngày bằng các kháng sinh phô rộng, sulfonamid hay các dẫn chất của acid salicylic.
LIỀU LƯỢNG, CÁCH DÙNG
Xuất huyết nhẹ hoặc có khuynh hướng xuất huyết: Tiêm bắp 10 - 20 mg vitamin K. Có thể dùng liều thứ hai lớn hơn nếu không thấy hiệu quả trong vòng ổ - 12 giờ.
Xuất huyết nặng do ứ mật hoặc nguyên nhân khác: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1mg/phút) 10mg - 20 mg.
Xuất huyết đường tiêu hóa hoặc trong sọ, đe dọa tính mạng: Truyền máu hoặc huyết tương tươi cùng với phytomenadion.
Xuất huyết hoặc dọa xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non:
+ Phòng bệnh: 0,5 - 1 mg, tiêm bắp ngay sau khi đẻ.
+ Điều tri: 1 mg/ kg thể trọng/ ngày, tiêm bắp trong 1-3 ngày (có thể cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và thứ ba).
Nhiễm độc cấp thuốc chống đông đường uống: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm 10 -20mg vitamin K1, sau đó uống. Theo dõi đều đặn (3 giờ sau) trị số prothrombin cho đến khi đông máu trở lại bình thường. Nếu vẫn chưa đáp ứng đủ, nên dùng tiếp. Không được tiêm truyền tĩnh mạch quá 40mg vitamin K1 trong 24 giờ. Nếu người bệnh dùng thuốc chống đông Dicumarol trong phẫu thuật, vitamin K, có thể làm mất tác dụng chống đông. Nếu lại xảy ra huyết khối trong khi dùng vitamin K1, mà việc điều trị chống đông lại phải chuyển cho thầy thuốc khác, thì phải thông báo rõ là người bệnh đã dùng thuốc vitamin K.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phân nào của thuốc.
Không được tiêm bắp trong các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao.
THẬN TRỌNG
Vitamin K, có thể gây tan máu ở những người có khuyết tật di truyền là thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Dùng liều cao cho người bị bệnh gan nặng có thể làm suy giảm chức năng gan.
Liều dùng cho trẻ sơ sinh không nên vượt quá 5 mg trong các ngày đầu khi mới chào đời, vì hệ enzym gan chưa trưởng thành.
Dầu thầu dầu đã polyethoxy hóa có trong thuốc tiêm phytomenadion có thê gây phản ứng nặng kiêu phản vệ. Dầu này khi dùng nhiều ngày cho người bệnh cũng có thể sinh ra lipoprotein bất thường, làm thay đổi độ nhớt của máu và làm kết tập hồng cầu.
Trong trường hợp xuất huyết nặng, cần thiết phải truyền máu toàn phần hoặc truyền các thành phần của máu.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dicumarol và các dẫn chất có tác dụng đối kháng với vitamin K. Các chất chống đông có thê giảm hoặc mất tác dụng khi dùng với vitamin Kị. Do đó, có thể dùng vitamin K1 làm chất giải độc khi bị quá liều.
Khi bị giảm prothrombin huyết do dùng gentamicin và clindamycin thì người bệnh không đáp ứng với vitamin K1 tiêm truyền tĩnh mạch
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai:
Vitamin K, đi qua nhau thai ít. Vitamin K; không độc ở liều dưới 20mg. Do đó, vitamin K là thuốc được chọn để điều trị giảm prothrombin - huyết ở mẹ và phòng ngừa được xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú:
Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hâu hệt các mẫu sữa đều chứa dưới 20 nanogam/ml, nhiêu mẫu dưới 5 nanogam/ml.
Mặc dù không phải là tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ít vitamin K chuyển qua nhau thai. Chỉ bú mẹ thôi sẽ không ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vôna đã thấp này và có thể phát triền thành thiếu vitamin K trong vòng 48 -72 giờ.
Tóm lại, hàm lượng vitamin K tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp không bảo vệ được trẻ sơ sinh khỏi thiếu hụt vitamin K, dẫn đến bệnh xuất huyết. Có thể dùng vitamin K cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa, nhưng cần nghiên cứu thêm.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Hiếm gặp các tác dụng không mong muốn.
Tiêm, đặc biệt là tiêm đường tĩnh mạch có thể gây nóng bừng, toát mồ hôi, hạ huyết áp, chóng mặt, mạch yếu, hoa mắt, tím tái, phản ứng dạng phản vệ, dị ứng, vị giác thay đổi. Liều lớn hơn 25mg có thể gây tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ đẻ non, tiêm tĩnh mạch cũng có thể gây các phản ứng nặng kiêu phản vệ (thậm chí cả ở người bệnh chưa từng dùng thuốc).
Vitamin K; có thể gây kích ứng da và đường hô hấp.
Hiếm gặp: phản ứng da tại chỗ
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nên tiêm bắp hoặc dưới da. Nếu buộc phải tiêm tĩnh mạch, thì pha loãng thuốc bằng dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung địch dextrose 5% rồi truyền tĩnh mạch rất chậm, không quá 1 mg/phút; thuốc có thể được tiêm vào đoạn dưới của bộ tiêm truyền dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5%.
Khi thấy phản ứng dạng phản vệ, cần tiêm bắp 0,5 - 1 ml dung dich epinephrin0, 1% ngay tức khắc, sau đó tiêm tĩnh mạch glucocorticoid. Có thể tiến hành thêm biện pháp thay thế.
Cần kiểm tra đều đặn thời gian prothrombin để điều chỉnh liều, khoảng cách liều và thời gian điều trị.
Khi điều trị người bệnh suy gan, cần chú ý là một số chế phẩm của phytomenadion có acid glycocholic.
Thông báo ngay cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Phytomenadion có thê kháng nhât thời các chất chống đông ức chế prothrombin, đặc biệt khi dùng liều lớn phytomenadion. Nếu đã dùng liều tương đối lớn phytomenadion, thì có thể phải dùng liều thuốc chống đông ức chế prothrombin lớn hơn liều bình thường một ít, hoặc dùng một chất tác dụng theo cơ chế khác như heparin natri.
SỬ DỤNG CHO NGƯỜI LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Vitamin KI khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về khả năng gây ra những tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, chóng mặt, hoa mắt khi điều trị với Vitamin K1.
KHUYẾN CÁO
Không được dùng thuốc quá hạn có ghi trên bao bì, hoặc thuốc có nghỉ ngờ về chất lượng như tủa, vật lạ...
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin xin hãy hỏi ý kiến của Bác sĩ hoặc Dược sĩ
TRÌNH BÀY VÀ BẢO QUẢN
Thuốc đóng trong ống thủy tỉnh 1 ml. Hộp 10 ống, kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng.
Để thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da