Doxycyclin Stada 100 mg Tabs - Công ty TNHH LD Stada
- Số đăng ký:VD-18531-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Doxycyclin (dưới dạng Doxycyclin hyclat) 100 mg
- Dạng bào chế:viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stada - Việt Nam
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH LD Stada - Việt Nam
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Doxycyclin........................ 100 mg (tương đương Doxycyclin hyclat 115,40 mg).
Tá dược vừa đủ..................... 1 viên.
(Tinh bột ngô, lactose monohydrat, gelatin, talc, colloidal silicon dioxyd, croscarmellose natn, magnesi stearat, hypromellose, PEG 6000, titan dioxyd, màu vàng quinolin).
MÔ TẢ
Viên nén tròn, bao phim màu vàng, hai mặt khum, trơn.
CHỈ ĐỊNH
Doxycyclin có hiệu quả lâm sàng trong điều trị nhiễm trùng khác nhau gây bởi những chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm nhạy cảm và trên một số vi sinh vật khác.
Doxycyclin được sử dụng trong để điều trị các bệnh: nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiểu, những bệnh lây qua đường tình dục, nhiễm khuẩn da, nhiễm khuẩn mắt, nhiễm Ricketfsia và các nhiễm khuẩn khác.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với doxycyclin hoặc các thuốc nhóm tetracyclin khác.
Trẻ em nhỏ dưới 8 tuổi.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Suy gan nặng.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DUNG
Doxycyclin STADA 100 mg Tabs được dùng uống. Thuốc nên được uống với nhiều nước, ở tư thế đứng và có thể dùng chung với thức ăn nếu có xảy ra kích ứng dạ dày. Liều uống thường dùng của doxycyclin ở người lớn là 100 mg mỗi 12 giờ trong ngày điều trị đầu tiên, tiếp tục với 100 mg mỗi ngày chia thành 1 hoặc 2 lần. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, người lớn có thể sử dụng 100 mg mỗi 12 giờ.
Liều thường dùng của doxycyclin ở trẻ em trên 8 tuổi cân nặng trên 45 kg là 100 mg mỗi 12 giờ trong ngày điều trị đầu tiên, tiếp tục với 100 mg mỗi ngày chia thành 1 hoặc 2 lần. Trong trường hợp nhiễm nặng, dùng 100 mg mỗi 12 giờ.
Trẻ em trên 8 tuổi có cân nặng từ 45 kg trở xuống, dùng 4,4 mg/kg chia làm 2 lần trong ngày điều trị đầu tiên, tiếp tục dùng 2,2 mg/kg chia làm 1 hoặc 2 làn. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, dùng 4,4 mg/kg mỗi ngày.
DƯỢC LÝ
Dược lực học
Doxycyclin có tác dụng chính là kìm khuẩn và tác động kháng khuẩn của nó thể hiện qua việc ức chế sự tổng hợp protein. Doxycyclin có phổ tác dụng rộng trên cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm và trên một số vi sinh vật khác.
Dược động học
Doxycyclin được hấp thu dễ dàng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa và sự hấp thu không bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự hiện diện của thức ăn trong dạ dày hoặc tá tràng. Khoảng 80 - 95% doxycycline trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương. Khi uống liều 200 mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 2,6 mcg/ml sau 2 giờ, giảm xuống còn 1,45 mcg/ml sau 24 giờ. Thời gian bán thải sinh học của thuốc thay đổi từ 12 - 24 giờ. Thuốc được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch của cơ thể. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường thì khoảng 40% liều dùng được thải trừ chậm qua nước tiểu, mặc dù có thể được thải trừ nhiều hơn qua đường này nếu kiềm hóa nước tiểu. Tuy nhiên, phần lớn liều dùng của doxycyclin được bài tiết qua phân sau khi chuyển hóa trong ruột.
THẬN TRỌNG
Ảnh hưởng trên xương va răng: Sử dụng trong thời ky phát triển răng (như trong lúc mang thai, trẻ nhỏ và trẻ em dưới 8 tuổi) có thể gây biến màu răng vĩnh viễn làm răng có màu vàng xám đến nâu và giảm sản men răng. Những ảnh hưởng này thường gặp khi sử dụng lâu dài, nhưng có thể xảy ra khi dùng lặp lại trong thời gian ngắn. Nhóm tetracyclin tạo phức hợp bền vững với calci trong bắt kỳ mô tạo xương nào. Giảm thuận nghịch tốc độ phát triển xương mác xảy ra ở trẻ sinh non uống kháng sinh nhóm tetracyclin.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng: Nhạy cảm với ánh sáng, biểu hiện như phản ứng rám nắng quá mức trên các vùng cơ thể tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hay tia UV có thể xảy ra khi điều trị với kháng sinh nhóm tetracyclin. Ngưng dùng doxycyclin hyclat khi có dấu hiệu ban đỏ da đầu tiên.
Uống doxycyclin có thể làm tăng sản những vi sinh vật không nhạy cảm kể cả nấm.
Phụ nữ có thai
Ở người, cho đến nay việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin cho một số phụ nữ mang thai không thầy bất kỳ biểu hiện dị tật đặc biệt nào. Sử dụng các thuốc nhóm tetracycline trong suốt quý 2 và quý 3 dẫn đến làm biến màu răng vĩnh viễn ở trẻ. Do đó, chống chỉ định sử dụng doxycyclin trong suốt thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Doxycyclin và các thuốc nhóm tetracyclin được phản bố vào sữa.
Chống chỉ định sử dụng doxycyclin ở phụ nữ cho con bú. Do khả năng gây tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú sữa mẹ, nên ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng đoxycyclin, cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Lái xe và vận hành máy móc
Ảnh hưởng của doxycyclin trên khả năng lái xe hay vận hành máy móc chưa được nghiên cứu. Không có bằng chứng cho thấy doxyeyclin có thể ảnh hưởng đến những khả năng này.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Thuốc kháng acid: Các thuốc kháng acid chứa nhôm, calci hoặc magnesi làm giảm sự hấp thu của doxycyclin.
Thuốc chống đồng: Các thuốc chống đông đường uống làm giảm hoạt tính prothrombin huyết tương; cần điều chỉnh liều dùng thuốc chống đông ở bệnh nhân đang dùng doxycyclin.
Nhóm thuốc chống co giật: Các thuốc nhóm barbiturat, carbamazepin, hoặc phenytoin làm giảm thời gian bán thải của doxycyclin.
Bismuth subsalicylat: Làm giảm hấp thu doxycyclin.
Thuốc ngửa thai nội tiết tế: Làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai đường uống.
Sắt: Các thuốc chứa sắt làm giảm hấp thu của doxycycline.
Methoxyfiuran: Sừ dụng đồng thời tetracyclin và methoxyfluran được báo cáo là gây độc thận dẫn đến tử vong.
Nhóm penicillin: Có thể gây tương tác về dược lực học (đối kháng), nên tránh sử dụng đồng thời.
TÁC DỤNG PHỤ
Những tác dụng có hại đã được báo cáo trên bệnh nhân đang sử dụng doxycydin gồm nhức đầu, cảm thông thường, triệu chứng cúm, nhức răng hoặc rối loạn răng, các triệu chứng ở đường tiêu hoá (tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu) và chứng đau khớp, gây độc gan.
QUÁ LIỀU
Quá liều kháng sinh cắp tính hiếm gặp. Ngưng thuốc trong trường hợp quá liều. Chỉ định rửa dạ dày cùng với điều trị nâng đỡ thích hợp.
Thẩm phân không làm thay đổi thời gian bán thải huyết thanh và vì thế không hữu dụng trong điều trị quá liều.
BẢO QUẢN
Trong bao bì kín, nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
ĐÓNG GÓI
Vỉ 10 viên. Hộp 1 vỉ.
Vỉ 10 viên. Hộp2 vỉ.
Vỉ 10 viên. Hộp 10 vỉ.
Chai 100 viên. Hộp 1 chai.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da