Doxycyclin - Domesco
- Số đăng ký:VD-16130-11
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Doxycyclin - 100 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Mỗi viên nang chứa
Doxycyclin hydrochlorid tương đương DoxycycÏin..........................................100 mg.
Tá dược: Lactose, Tinh bột ngô, Natri lauryl sulfat, Magnesi sfearat................... vừa đủ 1 viên nang.
Dạng bào chế: Viên nang.
Qui cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Dược lực học
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Doxycyclin ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn và có thể gây thay đổi ở màng bào tương. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia spp, Legionella spp, Ureaplasma, một số Mycobacterium không điển hình và Plasmodium spp, Doxycyclin không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng.
Trong các tetracyclin, doxycyclin ít độc với gan hơn và có lợi thế trong các dùng thuốc.
Nhiễm Plasmodiumfalciparum ở Việt Nam thường kháng nhiều thuốc như cloroquin, sulfonamid và các thuốc chống sốt rét khác, nhưng vẫn có thể dùng doxycyclin để dự phòng.
Kháng các tetracyclin: Vi sinh vật kháng với một tetracyclin thì cũng kháng với các tetracyclin khác. Nhiều chủng vi khuẩn như E.coli, Enterobacter, Shigellaflexneri, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus đã kháng Doxycyclin.
Vì mức kháng cao của vi khuẩn, không thể dùng các tetracyclin để điều trị theo kinh nghiệm. Tuy vậy các tetracyclin vẫn có hiệu quả trong những bệnh do Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia.
Dược động học
Doxycyclin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống); hấp thu giảm khi dùng đồng thời chế phẩm sữa. Có thể uống Doxycyclin 2 lần/ngày, vì thuốc có thời gian bán thải dài (16 - 18 giờ). Đạt nồng độ huyết tương tối đa 3 microgam/ml, 2 giờ sau khi uống 200mg doxycycline liều đầu tiên và nồng độ huyết tương duy trì trên Imicrogam/ ml trong 8 -12 giờ. Nồng độ huyết tương tương đương khi uống hoặc khi tiêm doxycyclin. Vì các tetracyclin dễ phức hợp với các cation hóa trị 2 hoặc hóa trị 3, như calci, magnesi, nhôm, nên các thuốc kháng acid và các thuốc khác có chứa các cation nói trên, cũng như thức ăn và sữa có chứa calci đều làm ảnhhưởng đến hấp thu doxycyclin.
Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thể vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiểu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới - nội mô của gan, lách, tủy xương và trong xương, ngà răng và men răng chưa mọc.
Doxycyclin không thải trừ giống như các tetracyclin khác, mà thải trừ chủ yếu qua phân (qua gan), thứ yếu qua nước tiểu (qua thận), và không tích lũy nhiều như các tetracyclin khác ở người suy thận, do đó là một trong những tetracyclin an toàn nhất đề điều trị nhiễm khuẩn ở người bị bệnh này.
Chỉ định
Điều trị bệnh Brucella, bệnh tả do Vibrio cholerae, u hạt bẹn do Calymmatobacterium granulomatis, hồng ban loang mạn tính do Borrelia burgdorƒferi, sốt hồi quy do Borrelia recurrenris, viêm niệu đạo không đặc hiệu do Ureaplasma urealyticum, viêm phổi không điển hình do Mycoplasma pneumoniae, bệnh do Rickettsia rickettii, bệnh sốt Q và bệnh do Rickettsia akari, bệnh sốt vẹt do Chlamydia psittaci, các bệnh Nicolas - Favre, viêm kết mạc hạt vùi, viêm niệu đạo không đặc hiệu và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, viêm phổi do Chlamydia pneumoniae.
Dự phòng sét rét do Plasmodium falciparum cho người di du lịch thời gian ngắn đến vùng có chủng ký sinh trùng kháng cloroquin hoặc pyrimethamn - sulfadoxin.
Chống chỉ định
Người quá mẫn với kháng sinh họ tetracyclin hoặc thuốc gây tê “loại cain”.
Trẻ em dưới 8 tuổi.
Suy gan nặng.
Thận trọng
Ở trẻ dưới 8 tuổi, doxycyclin gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, và giảm tốc độ phát triển chiều dài bộ xương. Do đó không dùng doxycyclin cho người bệnh ở nhóm tuổi này trừ khi những thuốc kháng khuẩn khác không chắc có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.
Phải tránh dùng doxycyclin trong thời gian dài vì có thể gây bội nhiễm.
Nên xét nghiệm chức năng gan định kỳ ở bệnh nhân dùng liều cao hay kéo dài. Nếu có thể nên tránh dùng đồng thời Doxycyclin với các tác nhân khác đã biết có gây độc tính trên gan.
Phải uống thuốc với tối thiểu một cốc nước đầy, ở tư thế đứng, để tránh loét thực quản, hoặc để giảm kích ứng đường tiêu hóa. Nếu trong thời gian dùng thuốc có tổn thương viêm loét thực quản, nên ngưng dùng cho đến khi lành vết thương.
Tránh phơi nắng kéo dài vì có thể mẫn cảm với ánh sáng khi dùng doxycyclin. Nếu xuất hiện phản ứng này hay bất kỳ phản ứng dị ứng nào khác, nên ngưng thuốc.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời doxycyclin với thuốc kháng acid chứa nhôm, calci hoặc magnesi có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng sinh.
Sắt và bismuth subsalicylat có thể làm giảm sinh khả dụng của doxycyclin.
Barbiturat, phenytoin và carbamazepin có thể làm giảm thời gian bán thải của doxycyclin.
Dùng đồng thời doxycyclin với warfarin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Viêm thực quản, biến màu răng ở trẻ em.
Ít gặp: Ban, mẫn cảm ánh sáng, buồn nôn, tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin, viêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp: Tăng áp lực nội sọ lành tính, thóp phông ở trẻ nhỏ, độc hại gan.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Các tetracyclin phân bố qua nhau thai. Không dùng doxycyclin trong nửa cuối thai kỳ vì doxycyclin có thể gây biến màu răng vĩnh viên, giảm sản men răng và có thể tích lũy trong xương, gây rối loạn cầu trúc xương.
Doxycyclin được bài tiết vào sữa và tạo phức hợp không hấp thu được với calci trong sữa.
Thuốc không ảnh hướng khi lái xe và vận hành máy móc
Cách dùng và liều dùng
Dùng uống
Nên dùng thuốc trong hay sau bữa ăn với nhiều nước ở tư thế đứng hay ngồi thẳng.
Người lớn: 1 viên/lần x 2 lần/ngày, tiếp theo là 1 viên, ngày một lần hoặc 2 lần khi nhiễm khuẩn nặng.
Trẻ em trên 8 tuổi: 4 - 5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, sau đó uống một nửa lượng này (2- 2,5 mg/kg), một lần duy nhất trong ngày. Đối với bệnh nặng, uống 2 - 2,5 mg/kg, cứ 12 giờ một lần.
Dự phòng sốt rét ở người lớn, uống 1 viên/lần/ngày bắt đầu 1 hoặc 2 ngày trước khi đến vùng sốt rét, tiếp tục uống hàng ngày và 4 tuần sau khi rời vùng sốt rét.
Không cần phải giảm liều ở người suy thận.
Quá liều và xử trí
Rửa dạ dày nếu cần.
Khuyến cáo
Nên dùng thuốc trong hay sau bữa ăn với nhiều nước ở tư thế đứng hay ngồi thẳng.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Để xa tầm tay trẻ em.
Bảo quản
Dưới 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn cở sở.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da