Ciprofloxacin 400mg/200ml - Ukraina
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Ciprofloxacin 400mg/200ml
- Dạng bào chế:Dung dịch
- Quy cách đóng gói: Chai 200 ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: LTD ‘Uria-farm’ – Ukraine.
- Công ty đăng ký: LTD ‘Uria-farm’ – Ukraine.
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Mỗi chai 200 ml có chứa Ciprofloxacin 0,4 g.
Sodium clorid, acid lactic, disodium edetat, hydroclorid acid 0,1M, nước cất pha tiêm.
Mô tả
Dung dịch trong suốt không màu chứa trong túi nhựa trong suốt không màu.
Dược động học
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, 75% liều dùng sẽ bị bài tiết qua nước tiểu và thêm 14% qua phân. Hơn 90% hoạt chất sẽ bị bài tiết trong vòng 24 giờ đầu tiên. Thời gian bán hủy trong huyết thanh xấp xỉ là 4 giờ, thể tích phân bố (ở giai đoạn hằng định) xấp xỉ 2,8 l/kg, độ thẩm thấu dịch truyền là 300 mOsm.
Dược lực học
Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolon, chất này ức chế men gyrase của vi khuẩn.
Ciprofloxacin có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Điều này làm cho vi khuẩn giảm khả năng sinh sản một cách nhanh chóng. Do cơ chế tác dụng này, Ciprofloxacin không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy Ciprofloxacin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như aminoglycosid, penicillin, cephalosporin, tetracyclin và các kháng sinh khác.
Các vi khuẩn sau được xem là có nhạy cảm:
- coli, Shigella, Salmonella, Citrobacter, Klebsiella, Enterobacter, Serratia, Hafnia, Proteus (Indol dương tính và Indole âm tính), Providencia, Morganella, Yersinia, Vibro, Aeromonas, Plesiomonas, Pasteurella, Haemophilus, Campylobacter, Pseudomonas, Legionella, Neisseria, Moraxella, Branhamella, Acinetobacter, Brucella, Staphylococcus, Listeria, Corynebacterium, Chlamydia.
Các vi khuẩn sau biểu thị mức độ nhạy cảm khác nhau:
Gardneralla, Flavobacterium, Alcaligenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus faecalis, Streptococcus viridans, Mycoplasma hominis, Mycobacterium tuberculosis.
Chỉ định
Chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn sau do vi khuẩn nhạy cảm với Ciprofloxacin:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter cloacae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae và Haemophilus para-influenzae.
Nhiễm khuẩn đường niệu do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter cloacae, Serratia marcescens, Proteus mirabilis, Providencia rettgeri, Morganella morganii, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus epidermidisand, Streptococcus faecalis.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter cloacae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia stuartii, Morganella morganii, Citrobacter freundii, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis và Streptococcus pyogenes.
Nhiễm khuẩn đường dạ dày ruột: Tiêu chảy nhiễm khuẩn do E. Coli, Campylobacter jejuni, Shigella flaxneri và Shigella sonnei.
Nhiễm khuẩn xương: viêm xương tủy do vi khuẩn gram âm nhạy cảm.
Bệnh lậu.
Ciprofloxacin tác dụng hiệu quả với Treponema pallidium.
Trong điều trị nhiễm khuẩn do Psedomonas aeruginosa, nên dùng kết hợp đồng thời với kháng sinh aminoglycosid.
Chống chỉ định
Độ an toàn dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú chưa được xác đinh, không nên chỉ định thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ciprofloxacin không chỉ định cho trẻ em dưới 18 tuổi và thiếu niên đang trưởng thành. Các thực nghiệm trên súc vật cho thấy rằng không loại trừ hoàn toàn nguy cơ tổn thương sụn khớp của những cơ thể chưa phát triển hoàn toàn.
Ciprofloxacin không chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn cảm với Ciprofloxacin hoặc với bất kỳ kháng sinh quinolon khác.
Cảnh báo
Thận trọng khi chỉ định Ciprofloxacin cho bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật.
Tinh thể niệu liên quan đến việc sử dụng Ciprofloxacin đã được biết. Bệnh nhân khi dùng Ciprofloxacin nên dùng nhiều nước.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Ciprofloxacin IV được xác định theo mức độ nặng và loại nhiễm khuẩn, mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, độ tuổi, cân nặng, chức năng thận của bệnh nhân. Liều thông thường là 100 – 200 mg tiêm tĩnh mạch cứ 12 giờ. Điều trị đường tĩnh mạch nên ngừng càng sớm càng tốt khi thay thế được bằng Ciprofloxacin uống. Thời gian điều trị bằng đường tĩnh mạch thông thường là 7 ngày.
Cách dùng đường tĩnh mạch:
Ciprofloxacin nên dùng bằng đường truyền tĩnh mạch khoảng trên 60 phút. Truyền chậm vào tĩnh mạch lớn sẽ giảm thiểu sự khó chịu cho bệnh nhân và giảm nguy cơ kích ứng ven. Dung dịch truyền có thể truyền trực tiếp hoặc sau khi pha với dịch truyền tĩnh mạch tương thích khác.
Chức năng gan, thận suy giảm:
Ở bệnh nhân giảm chức năng thận, thời gian bán thải Ciprofloxacin kéo dài và cần phải hiệu chỉnh lại liều dùng. Đối với bệnh nhân thay đổi chức năng thận hoặc bệnh nhân suy thận và thiểu năng gan, kiểm tra nồng độ thuốc trong huyết thanh là căn cứ cơ bản để điều chỉnh liều.
Dùng thuốc cho phụ nữ có thai, nuôi con bú
Hiện chưa có báo cáo về khả năng an toàn của thuốc khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú. Do vậy không chỉ định cho phụ nữ có thai, nuôi con bú.
Phản ứng không mong muốn và thận trọng khi dùng
Ảnh hưởng đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi, chán ăn, bệnh do Monilia. Trong trường hợp tiêu chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, cần phải tư vấn bác sĩ do triệu chứng này có thể dấu bệnh về đường ruột (viêm ruột kết giả mạc), cần phải điều trị kịp thời. Trong trường hợp này cần phải ngưng sử dụng Ciprofloxacin và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
Ảnh hưởng hệ thần kinh:
Chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, căng thẳng, kích động: mất ngủ, loạn cảm đau ngoại vi, toát mồ hôi, dáng đi không vững, co giật, tăng áp lực nội sọ, lo lắng, ác mộng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, phản ứng loạn tâm thần ở một vài cá nhân.
Ở một vài trường hợp, các phản ứng này xảy ra ngay sau khi dùng lần đầu tiên Ciprofloxacin. Khi đó phải ngưng sử dụng Ciprofloxacin và thông báo ngay cho bác sĩ.
Phản ứng quá mẫn
Phản ứng ở da: Phát ban, ngứa, sốt do thuốc, phản ứng giống bệnh huyết thanh.
Hiếm khi xuất huyết dạng chấm (petechia), bóng xuất huyết (Haemorrhage bullae), và nốt nhỏ (Palblues) với lớp bọc chắc biểu hiện sự liên quan với mạch máu (viêm mạch).
Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell. Viêm thận kẽ, viêm gan, hoại tử tế bào gan, rất hiếm khi dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng.
Phản ứng kiểu phản vệ (phù mặt, phù mạch, phù thanh quản, khó thở tiến triển đến tình trạng choáng đe dọa đến tính mạng) có thể xảy ra, đôi khi sau khi dùng liều Ciprofloxacin đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngừng dùng thuốc Ciprofloxacin ngay lập tức và cần phải điều trị choáng.
Ảnh hưởng hệ tim mạch:
Rất hiếm: nhịp tim nhanh, phừng mặt, cơn migrain, ngất.
Phản ứng khác:
Đau khớp, sưng khớp, rất hiếm khi cảm giác mệt mỏi, đau cơ, viêm bao gân, hơi nhạy cảm với ánh sáng, giảm chức năng thận thoáng qua kể cả suy thận tạm thời.
Ở một vài trường hợp đơn lẻ trong điều trị bằng Ciprofloxacin, viêm gân Achill trong thời gian dùng Ciprofloxacin, tình trạng viêm gân Achill có thể dẫn đến đứt gân. Vì vậy khi có dấu hiệu viêm gân Achill (như sưng đau), nên ngừng dùng Ciprofloxacin.
Điều trị bằng Ciprofloxacin trong thời gian dài hoặc dùng nhắc lại có thể dẫn đến sự bội nhiễm vi khuẩn kháng thuốc hoặc nấm.
Ảnh hưởng lên máu và sự tạo máu:
Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tế bào bạch cầu, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu, rất hiếm khi thấy tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, biến đổi giá trị prothrombin.
Ảnh hưởng đến các thông số xét nghiệm cặn lắng nước tiểu:
Có thể làm tăng thoáng qua các transaminase và phosphatase kiềm, cũng như gây vàng da tắc mật, đặc biệt trên những bệnh nhân tổn thương gan trước đó: tăng thoáng qua urea, creatinin hay bilirubin trong huyết thanh; trên những ca đặc biệt tăng đường huyết, tinh thể niệu và huyết niệu.
Phản ứng tại chỗ tiêm: Viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau ở chỗ tiêm.
Tương tác với các thuốc
Dùng đồng thời Ciprofloxacin với theophyllin có thể dẫn đến tăng nồng độ theophyllin trong huyết tương và kéo dài thời gian bán thải. Có thể dẫn đến tăng nguy cơ các phản ứng không mong muốn liên quan đến theophyllin. Nếu trong trường hợp buộc phải dùng đồng thời, nên kiểm tra nồng độ theophyllin trong huyết tương và điều chỉnh liều dùng một cách thích hợp.
Khi dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid fenbufen với quinolon, đã có báo cáo làm tăng nguy cơ tích lũy ở hệ thần kinh trung ương và gây động kinh co giật.
Kiểm tra nồng độ creatinin huyết thanh được khuyến cáo ở bệnh nhân điều trị đồng thời với cyclosporin, vì có thể gây tăng thoáng qua creatinin.
Dùng đồng thời Ciprofloxacin với warfarin có thể làm tăng hoạt tính warfarin, trong trường hợp đặc biệt dùng đồng thời Ciprofloxacin với glibenclamid có thể làm tăng hoạt tính glibenclamid.
Metoclopramid làm tăng hấp thu Ciprofloxacin làm cho thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương ngắn hơn. Không có ảnh hưởng đến khả dụng sinh học của Ciprofloxacin.
Quá liều
Trong trường hợp dùng quá liều, độc tính với thận có hồi phục đã được báo cáo. Do đó, một trong các biện pháp khẩn cấp được khuyến cáo là kiểm tra chức năng thận và dùng thuốc kháng acid có chứa magnesi hoặc calci, thuốc này có tác dụng làm giảm sự hấp thu Ciprofloxacin.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng, nơi khô ráo.
Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Thuốc chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc.
Trong thời gian điều trị, nếu xảy ra phản ứng không mong muốn nào, hãy thông báo cho thầy thuốc biết. Nếu cần thêm thông tin, hãy liên hệ với bác sỹ, dược sỹ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da