CIPROFLOXACIN POLPHARMA - Ba Lan
- Số đăng ký:VN-18952-15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Ciprofloxacin (dưới dạng Ciprofloxacin hydroclorid) - 2mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền
- Quy cách đóng gói: Túi PE 100ml, Túi PE 200ml
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Pharmaceutical Works polpharma S.A Ba Lan
- Công ty đăng ký: Pharmaceutical Works polpharma S.A Ba Lan
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Ciprofloxacin Polpharma: Dung dịch tiêm truyền
Thành phần
Hoạt chất
Mỗi túi 100ml chứa ciprofloxacin hydrochlorid tương đương ciproflocaxin: 200mg
Mỗi túi 200ml chứa ciprofloxacin hydrochlorid tương đương ciproflocaxin: 400mg
Mô tả sản phẩm: Dung dịch thuộc tiêm trong suôt, hơi có ánh vàng xanh.
Nhóm dược lý điều trị: Fluoroqumolon.
Cơ chế tác dụng
Là một kháng sinh fluoroquinolon, tác dụng kháng khuẩn của ciprofloxacin là kết quả của sự ức chế cả emzym DNA girase tuyp II và tuyp IV là các chất cần cho sự sao chép, vận chuyền, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn.
Mối quan hệ giữa dược đông học và dược lực học
Hiệu quả của thuốc phụ thuộc chủ yếu vào mỗi liên hệ giữa nông độ cực đại trong huyết thanh (Cmax) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của ciprofloxacin đối với mỗi loại vi khuẩn gây bệnh và mối quan hệ giữa diện tích dưới đường cong(AUC) với nồng độ ức chế tối thiéu (MIC).
Cơ chế kháng thuốc
Sự đề kháng in-vitro đối với ciprofloxacin có thê coi như một kết quả của bước đột biến gen mã hóa của cả emzym DNA girase tuyp II và tuyp IV. Mức độ kháng chéo giữa ciprofloxacin và cá fluoroquinolon khác cho thấy sự biến đổi lớn. Sự đột biến đơn lẻ có thể không dẫn tới sự kháng thuốc trên lâm sàng nhưng nhiều sự đột biến thường dẫn tới sự kháng thuốc trên lâm sàng đổi với nhiều thuốc trong nhóm hoặc tất cả nhóm.
Các chất có và/ hoặc không có hoạt tính hình thành trong quá trình kháng thuốc có thê gây ra các ảnh hưởng khác nhau đến sự nhạy cảm của các fluoroquinolon, tùy thuộc vào đặc tính lý hóa của các chất có hoạt tính khác nhau trong nhóm và ái lực của mỗi chất có hoạt tính trong hệ thống vận chuyển. Tất cả các cơ chế kháng thuốc in-vitro thường xuất hiện trong các loài riêng biệt gây ra các nhiễm khuẩn. Độ nhạy của vi khuẩn đối với ciprofloxacin có thể bị ảnh hướng bởi sự đề kháng dẫn tới sự bất hoạt các kháng sinh khác, như sự giảm tính thấm của màng (rất phô biến ở Pseudomonas aeruginosa) cũng như sự tạo thành các chất có hoạt tính.
Để kháng với sự mã hóa bởi gen được biết là đã xảy ra.
Sự đề kháng của các loài vi khuẩn có thê thay đổi theo vùng địa lý và thời gian chủng vi khuẩn được phân lập. Do đó, thông tin kháng thuộc ở từng địa phương cân được tính đến đặc biệt khi điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Nếu cần thiết, nên tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn. Đặc biệt khi sự kháng thuốc ở địa phương đã được tính đến, hiệu quả của thuốc trong một số loại nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng.
Phân loại theo nhóm các loài ví khuẩn nhạy cảm với ciprofloxacin (đối với các loai Streptococcus xin xem mục ''Những cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc).
Các loài nhậy cảm phổ biến
Vi khuẩn Gram-dương ưa khí
Bacillus anthracis (1).
Vi khuẩn Gram- âm ưa khí
Aeromonas spp.
Brucella spp.
Citrobacter koseri.
Francisella tuÌarensis.
Haemophilus ducreyi.
Haemophilus influenza*.
Legionella spp.
Moraxella catarrhalis*.
Neisseria meningitides.
Pasteurella spp.
Salmonella spp.*
Shigella spp.
Vibrio spp.
Yersinia pestis.
Vi khuẩn kỵ khí
Mobiluncus.
Các vi khuẩn khác:
Chlamydia trachomatis ($).
Chlamydia pneumoniae ($).
Mycoplasma hominis ($).
Mycoplasma pneumoniae ($).
Các loài khó đề kháng
Vi khuẩn Gram - dương ưa khí
Enterococcus faecalis ($).
Staphylococcus spp.* (2)
Vi khuẩn gram âm ưa khí
Acinetobacter baumannii.
Burkholderia cepacia+*.
Campylobacter spp. +*
Citrobacterfreundii*
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloacae*
Escherichia colt*
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae*
Morganella morganii*
Neisseria gonorrhoeae*
Proteus mirabilis*
Proteus vulgaris*
Providencia spp.
Pseudomonas aeruginosa*
Pseudomonas fluorescens
Vi khuẩn kỵ khí
Peptostreptococcus spp.
Propionibacterium acnes
Các loài đề kháng
Vi khuẩn gram dương ưa khí
Actinomyces.
Enteroccus faecium.
Listeria monocytogenes
Vi khuẩn gram âm ưa khí:
Stenotrophomonas maltophilia.
Vi khuẩn kỵ khí.
Ngoại trừ các vi khuẩn trên.
Các vi khuẩn khác.
Mycoplasma genitalium.
Ureaplasma urealyticum.
* Hiệu quả trên lâm sảng của các chủng nhạy cảm riêng biệt đã được chứng minh trong các chỉ định điều trị đã được chấp nhận. + Tỷ lệ để kháng >50% trong 1 hoặc nhiều nước châu Âu (§): sự nhạy cảm ở mức trung bình khi không bị kháng thuốc. (1): Các nghiên cứu được tiễn hành trên động vật nhiễm khuẩn do hít phải các bảo tử Bacillus anthracis, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bắt đầu liệu pháp kháng sinh ngay sau khi tiếp xúc với mâm bệnh sẽ giúp cơ thể tránh được sự xuất hiện của bệnh, nếu được diễu trị liên tục cho đến khi có sự sụt giảm về số lượng bảo tử trong cơ thể dưới liều gây nhiễm. Các khuyên cáo liên quan đến việc sử dụng thuốc cho người chủ yếu dựa trên tài liệu về độ nhạy cảm invitro và các tài liệu thí nghiệm trên động vật kết hợp với một số giới hạn các đữ liệu từ việc sử dụng ở người. Người ta cho rằng sử dụng ciprofloxacin cho người lớn với liêu 500 mg hai lần mỗi ngày trong 2 tháng sẽ có hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm bệnh than ở người. Các bác, sĩ điều trị nên tham khảo các văn bản chính thức của quốc gia và quốc tế liên quan dễn việcđiều trị bệnh than. (2) Các loài S. aureus đề kháng với methicillin thường rất hay kháng các [luoroquinolon. Tỷ lệ kháng methicillin đối với tất cả các loài Staphylococcus trong vong 20 đến 50% và thường cao hơn khi ở trong môi trường bệnh viện. |
Hấp thu
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch ciprofloxacin nồng độ cực đại trung bình trong huyết thanh đạt được ngay khi kết thúc tiêm truyền. Dược động học của ciprofloxacin tuyến tính trong khoảng liều llên đến 400mg, dùng theo đường tĩnh mạch. So sánh các thông số về dược động học của phương pháp trị liệu dung 2 lần mỗi ngày va dùng 3 lần mỗi ngày theo đường tĩnh mạch không cho thấy bằng chứng về sự tích lũy của eiprofoxacin hay các chất chuyển hóa của nó.
Sau khi truyền 200mg ciprofloxacin trong 60 phút hoặc uống 250mg mỗi 12 giờ các giá trị AUC là tương đương nhau.
Sau khi truyền 400mg ciprofloxacin trong 60 phút mỗi 12 giờ, sinh khả dụng tương đương với liều uống 500mg mỗi 12 giờ, xét về giá trị AUC.
Sau khi truyền 400mg ciprofloxacin trong 60 phút mỗi 12 giờ, giá trị AUC tương đương với khi uống liều đơn 750mg mỗi 12 giờ.
Phân bố
Ciprofloxacin gắn với một lượng nhỏ protein trong huyệt tương (20-30%). Ciprofloxacin hiện diện trong huyết tương chủ yếu dưới hình thức không ion hóa và được đặc trưng bởi thê tích phân bố lớn trong trạng thái ổn định là 2-3 L⁄kg thể trọng. Ciprofloxacin đạt nồng độ cao trong các mô khác nhau như: phổi (dịch biểu mô, các đại thực bao phế nang, mô sinh thiếu, xoang, các tô chức viêm (dịch trong vết bỏng), và đường niệu sinh dục (nước tiêu, tuyến tiền liệt, nội mạc tử cung), ở đó tổng nồng độ vượt quá nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa
Nồng độ thấp của 4 chất chuyển hóa đã được báo cáo và đã xác định được là: descthyleneciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa này có hoạt tính kháng khuẩnin-vitro nhưng ở mức độ thấp hơn so với chất gốc.
Ciprofloxacin ức chế ở mức trung bình các isoenzym CYP450 1A2.
Thải trừ
Ciprofloxacin được thải trừ phần lớn lớn dưới dạng không đổi, qua thận và một phần nhỏ hơn qua phân.
Tỷ lệ thải trừ ciprofloxacin (% liều dùng) |
||
|
Dùng đường tĩnh mạch |
|
Qua nước tiểu |
Qua phân |
|
Ciprofloxacin |
61,5 |
15,2 |
Các chất chuyển hóa (Mt - M4) |
9,5 |
2,6 |
Ciprofloxacin được bài tiết cả qua lọc cầu thận cũng như qua ống thận.
Suy giảm chức năng thận nặng dẫn tới kéo dài thời gian ban thải của ciprofloxacin lên đến 12 giờ.
Sự thải trừ không qua thận của ciprofloxacin chủ yếu do hoạt động chuyển hóa và bài tiết qua ruột. 1% liều dùng được thải trừ qua đường mật. Ciprofloxacin hiện diện trong mật với nồng độ cao.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Tài liệu về được động học của thuốc ở trẻ em còn hạn chế.
Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở trẻ em, Cmax và AUC không phụ thuộc vào lứa tuổi (ở độ tuổi trên 1 năm). Không có sự gia tăng đáng chú ý các giá trị Cmax và AUC sau khi sử dụng liều đa (10mg/kg thể trọng, 3 lần mỗi ngày).
Trong 10 trẻ em nhiễm trùng nặng, Cmax đạt 6,1 mg/l (trong khoảng 4,6 - 8,3mg/l) sau khi truyền tĩnh mạch 1 giờ với liều 10mg/kg thể trọng ở trẻ em dưới 1 tuổi và 7,2mg/l (trong khoảng 4.7 - 11.8mg/l) ở trẻ em 1 - 5 tuổi. Các giá trị AUC lần lượt theo các nhóm tuổi là 17.4mg*giờ/l (trong khoảng 11,8 - 32,0 mg*giờ/l) và 16,5mg*giờ/l (trong khoảng 11,0-23,8 mg*giờ/l).
Các giá trị này nằm trong vòng giới hạn các báo cáo đối với người lớn khi sử dụng thuốc ở liều điều trị. Dựa trên các phân tích dược động học mang tính cộng đồng của trẻ em với nhiều loại nhiễm khuẩn khác nhau, dự đoán thời gian bán thải của sản phẩm ở trẻ em vào khoảng 4 - 5 giờ và sinh khả dụng của hỗn dịch uống vào khoảng 50 - 80%.
Chỉ định điều trị
Dung dich tiêm truyền Ciprofloxacin Polpharma được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn sau, đặc biệt lưu ý đến các thông tin về hiện tượng kháng thuốc đối với ciprofloxacin trước khi bắt đầu điều trị.
Cần lưu ý đến các quy định chung về việc sử dụng các thuốc kháng khuẩn:
Người lớn
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn Gram âm:
Cơn cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Viêm phế quản phổi ở các bệnh nhân xơ nang hóa hoặc giãn phế quản.
Viêm phổi.
Viêm tai giữa mủ mạn tính.
Đợt cấp của viêm xoang mãn tính, đặc biệt do vi khuẩn Gram âm.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Viêm mào tinh hoàn bao gồm cả các trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
Các bệnh vùng xương chậu bao gồm cả các trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
Nếu các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục nói trên được xác nhận hoặc nghi ngờ do Neisseria gonorrhoeae, điều đặc biệt quan trọng là xác định thông tin cục bộ về tính đề kháng với ciprofloxacin và xác nhận độ nhạy cảm dựa trên các thử nghiệm.
Nhiễm khuẩn dạ dày- ruột (VD: tiêu chảy du lịch).
Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Các nhiễm khuẩn da và mô mềm gây ra bởi các vi khuẩn gram-âm.
Viêm tai ngoài ác tính.
Các nhiễm khuẩn xương khớp.
Điều trị các nhiễm khuẩn ở các bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính.
Dự phòng nhiễm khuẩn cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính.
Bệnh than (phòng và chữa bệnh).
Trẻ em và thanh thiếu niên
Viêm phế quản phổi ở các bệnh nhân xơ nang hóa do Pseudomonas aeruginosa.
Viêm đường tiết niệu và viêm thận có biến chứng.
Bệnh than (phòng và chữa bệnh).
Ciprofloxacin cũng có thể được dùng đề điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiêu niên khi thật cần thiết.
Thuốc chỉ được sử dụng bởi các bác sỹ có kinh nghiệm điều trị cho các bệnh nhân xơ nang hóa và/hoặc điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với ciprofloxacin, với các quinolon khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuộc. Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng:
Liều dùng tùy theo chỉ định, mức độ nặng và vị trí nhiễm khuẩn, sự nhạy cảm đổi với ciprofloxacin, loài vi khuẩn gây bệnh, chức năng thận của bệnh nhân, và ở trẻ em cũng như thanh thiểu niên-tùy theo trọng lượng cơ thể. Thời gian điều trị tùy theo mức độ nặng của bệnh và tác nhân vi khuẩn học trên lâm sàng.
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu, có thể chuyển sang dùng đường uống- dạng viên hoặc dạng hỗn dịch, nếu có chỉ định của thầy thuốc. Việc điều trị theo đường tĩnh mạch nên được chuyển sang đường uống càng sớm càng tốt.
Trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc bệnh nhân không thể dùng thuốc theo đường uống (như bệnh nhân ăn theo đường xông), cần điều trị bằng ciproffoxacin theo đường tĩnh mạch cho đến khi bệnh nhân có thể chuyển sang dùng đường uống.
Điều trị các nhiễm khuẩn gây do các vi khuẩn nhất định (Pseudomonasaeruginosa, Acinetobacter hay Staphylococci) có thể yêu cầu liều ciprofloxacin cao hơn và phối hợp với các chất kháng khuẩn thích hợp khác.
Tùy theo chủng vi khuẩn gây bệnh, việc điều trị một số nhiễm khuẩn (như các nhiễm khuẩn vùng xương chậu, các nhiễm khuẩn trong ổ bụng, các nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính và các nhiễm khuẩn xương khớp) có thế phải yêu cầu phối hợp với các kháng sinh thích hợp khác.
Người lớn
Chỉ định |
Liều hàng ngày (tính theo mg) |
Thời gian điều trị tông cộng (bao gồm cả điều trị theo đường uống) |
|
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
7 - 14 ngày |
|
Các nhiễm khuân đường hô hấp trên |
Đợt cấp của viêm xoang mãn tính. |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
7 - 14 ngày |
Viêm tai giữa mủ mạn tính |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
7 - 14 ngày |
|
Viêm tai ngoài ác tính |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
28 ngày đến 3 tháng |
|
Các nhiễm khuẩn đường tiết niệu |
Viêm thận có và không có biến chứng |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
7 - 21 ngày; trong các trường hợp đặc biệt (như áp xe), thuốc có thể được sử đụng kéo dài trên 21 ngày. |
Viêm tuyến tiên liệt |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
2 - 4 tuần (cấp tính) |
|
Các nhiễm khuẩn đường sinh dục |
Viêm mào tinh hoàn và các bệnh nhiễm khuẩn vùng xương chậu |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
Ít nhất 14 ngày |
Các nhiễm khuẩn dạ dày ruột và nhiễm khuẩn trong ổ bụng |
Tiêu chảy do các vi khuẩn có hại bao gồm cả Shigella spp., các Shigella dysenteriae loại l khác và việc điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp tiêu chảy du lịch nặng. |
400 mg x 2 lần/ngày |
1 ngày |
Tiêu chảy do Shigella dysenteriae loại 1 |
400 mg x 2 lần/ngày |
5 ngày. |
|
Tiêu chảy do Vibrio cholerae |
400 mg x 2 lần/ngày |
3 ngày |
|
Sốt thương hàn |
400 mg x 2 lần/ngày |
7 ngày |
|
Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng do vi khuẩn Gram-âm |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
5-14 ngày |
|
Các nhiễm khuẩn da và mô mềm |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
7 - 14 ngày |
|
Nhiễm trùng xương khớp |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
Tối đa 3 tháng |
|
Điều trị hoặc dự phòng nhiễm khuẩn ở các bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính. Ciprofloxacin cần được phối hợp với các chất kháng khuẩn thích hợp khác theo hướng dẫn chung |
400 mg x 2 lần/ngày đến 400 mg x 3 lần/ngày |
Việc điều trị cần được kéo dài cho đến khi chấm đứt giai đoạn giảm bạch cầu trung tính
|
|
Bệnh than (phòng và chữa bệnh) đối với bệnh nhân yêu cầu điều trị theo đường tiêm. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc xác định chắc chắn do Bacillus anthracis, ciprofloxacin cần được sử dụng càng sớm càng tốt. |
400 mg x 2 lần/ngày |
60 ngày từ khi xác nhận có tiếp xúc với Bacillus anthracis |
Trẻ em và thanh thiếu niên
Chỉ định |
Liều hàng ngày (tính theo mg) |
Thời gian điều trị tông cộng (bao gồm cả điều trị theo đường uống) |
Xơ nang hóa |
10 mg/kg thể trọng x 3 lần/ngày; liều tối đa lên tới 400mg cho mỗi lần |
10 - 14 ngày |
Viêm thận và các nhiễm khuẩn đường tiết niệu |
6 mg/kg thể trọng x 3 lần/ngày; liều tối đa lên tới 400mg cho mỗi lần |
10 - 21 ngày |
Bệnh than (phòng và chữa bệnh) ở các bệnh nhân yêu cầu sử dụng đường tiêm. Trong các trường hợp nghi ngờ hoặc chắc chắn gây ra bởi Bacillus anthracis, cần chỉ định ciprofloxacin càng sớm càng tốt |
10 mg/ kg thể trọng x 2 lần/ngày đến 15 mg/kg thể trọng x 2 lần/ngày, liều tối đa lên tới 400mg cho mỗi lần |
60 ngày kể từ khi xác nhận có tiếp xúc với Bacillus anthracis |
Các nhiễm khuẩn khác |
10 mg/ kg thể trọng x 3 lần/ngày, liều tối đa lên tới 400mg cho mỗi lần |
Tùy theo kiểm nhiễm khuẩn |
Bệnh nhân già
Liều cho các bệnh nhân già tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatini.
Bênh nhận suy gan và suy thận
Liều khởi đầu và liều duy trì khuyến cáo cho các bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
Độ thanh thải creatinin [ml/phút/1,73 m2] |
Mức creatinin huyết thanh [µmol/l] |
Liều tiêm tĩnh mạch [mg] |
>60 |
< 124 |
Dùng liều thông thường |
30 - 60 |
124 - 168 |
200 - 400 mg mỗi 12 giờ |
<30 |
> 169 |
200 - 400 mg mỗi 24 giờ |
Bệnh nhân thẩm tách máu |
> 169 |
200 - 400 mg mỗi 24 giờ (sau khi thẩm tách) |
Bệnh nhân thẩm tách màng bụng |
> 169 |
200 - 400 mg mỗi 24 giờ |
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Không có các nghiên cứu được tiến hành đối với liều dùng cho trẻ em suy thận và (hoặc) suy giảm chức năng gan.
Cách dùng
Dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin Polpharma phải được kiểm tra kỹ trước khi dùng. Không nên sử dụng dung dịch tiêm nếu xuất hiện vẩn đục hoặc tạp chất không tan.
Thuốc được dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thời gian truyền cho trẻ em là 60 phút. Thời gian truyền cho người lớn là 60 phút đối với dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin 400mg/200ml và 30 phút đối với dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin 200mg/100ml. Truyền chậm vào ven lớn để hạn chế sự khó chịu cho bệnh nhân và giảm nguy cơ thoát mạch. Dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin có thể được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi trộn lẫn với một dịch truyền tương hợp khác.
Những cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc
Các nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn hỗn hợp do vi khuẩn Gram-dương và vi khuẩn kỵ khí:
Ciprofloxacin không nên dùng đơn lẻ để điều trị các nhiễm khuẩn nặng hoặc các nhiễm khuẩn có khá năng do vi khuẩn Gram-dương và vi khuẩn kỵ khí gây ra. Trong các trường hợp này, ciprofloxacin phải được dùng phối hợp với các chất kháng khuẩn thích hợp khác.
Các nhiễm khuẩn do Streptococcus (bao gồm cả Streptococcus pneumoniae)
€iprofloxacin không được khuyên dùng để diều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp gây ra bởi các Nfreptocoeeus vì không thật sự hiệu quả.
Các nhiễm khuẩn đường niệu:
Viêm mào tinh hoàn và các bệnh viêm vùng xương chậu có thể do các loại Neisseria gonorrhoeae đề kháng với fluoroquinolon. Ciprofloxacin cần được dùng phổi hợp với các chất kháng khuẩn khác, trừ khi xác định được các nhiễm khuẩn này không phải do Neisseria gonorrhoeae đề kháng với fluoroquinolon. Nếu hiệu quả trên lâm sàng không xuất hiện sau 3 ngày điều trị, cần cân nhắc sử dụng biện pháp khác.
Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng:
Tài liệu về hiệu quả của ciprofloxacin khi dùng điều trị các nhiễm khuẩn trong ổ bụng sau khi phẫu thuật còn hạn chế.
Tiêu chảy du lịch:
Khi lựa chọn ciprofloxacin cần tìm hiểu thông tin về các loại vi khuẩn đề kháng với ciprofloxacin tại nơi bệnh nhân đã từng du lịch qua.
Các nhiễm khuẩn xương và khớp
Ciprofloxacin cân được dùng phối hợp với các chất kháng khuẩn khác tùy theo kết quả thử nghiệm xác định vi khuẩn.
Bênh than:
Tài liệu về việc sử dụng ciprofloxacin cho người lớn dựa trên dữ liệu về độ nhạy cảm in-vitro và trên các tài liệu thí nghiệm trên động vật còn hạn chế. Khi điều trị các nhiễm khuẩn loại này, thầy thuốc cần được chỉ dẫn bởi các khuyến cáo trong phạm vi quốc gia hoặc quốc tế.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Ciprofloxacin cần được sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên một cách phù hợp với các hướng dẫn chính thức.
Việc điều trị với ciprofloxacin chỉ được tiến hành bởi các bác sỹ có kinh nghiệm điều trị cho các bệnh nhân xơ nang hóa và (hoặc) điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên. Ciprofloxacin đã được chứng minh là gây ra bệnh khớp của các khớp xương chịu lực của động vật chưa trưởng thành. Một nghiên cứu mù đôi mang tính ngẫu nhiên về độ an toàn của ciprofloxacin khi sử dụng cho trẻ em (nhóm dùng ciprofloxacin: n=335, tuổi trung bình= 6,3; nhóm đối chứng: n=349, tuổi trung bình = 6,2; độ tuổi: 1-17 tuổi) đã cho thấy các bằng chứng sau của bệnh khớp, được cho là liên quan tới việc sử dụng ciprofloxacin (so với các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến khớp thông thường), vào ngày thử 42 sau khi bắt đầu điều trị: 7,2% và 4.6%.
Dấu hiệu của bệnh khớp liên quan đến thuốc ở trẻ em 1 tuổi lần lượt lên tới 9.0% và 7.5%. Sự gia tăng các trường hợp bệnh khớp bị nghi ngờ liên quan đến thuốc theo thời gian không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Việc điều trị có thể được bất đầu chỉ sau khi đánh giá cẩn thận về tỷ lệ lợi ích/nguy cơ, do tác dụng có hại có thể liên quan đến các khớp và/hoặc các mô xung quanh.
Viêm phế quản-phổi ở các bênh nhân xơ nang hóa:
Các nghiên cứu lâm sàng đã được tiến hành ở cả trẻ em và thanh thiếu niên từ 5 đến 17 tuổi. Kinh nghiệm điều trị cho trẻ em 1-5 tuổi còn hạn chế.
Viêm thận và nhiễm khuẩn đường niệu có biên chứng:
Việc sử dụng ciprofloxacin trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu cần được cân nhắc nếu không có biện pháp điều trị nào khác, quyết định dùng thuốc cần dựa trên các kết quả thử nghiệm vị khuẩn.
Các nhiễm khuẩn nặng đặc hiệu khác:
Trong các nhiễm khuẩn nặng khac, ciprofloxacin được sử dụng phù hợp với các hướng dẫn chính thức hoặc sau khi đã đánh giá cẩn thận tỷ lệ lợi ích/nguy cơ, khi không thể sử dụng các biện pháp điều trị khác hay trong trường hợp các phương pháp điều trị thông thường thất bại và khi các tài liệu về vi khuẩn chứng minh cho việc cần sử dụng ciprofloxacin.
Không có các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành liên quan đến việc sử dụng ciprofloxacin cho các nhiễm nghiêm trọng khác các trường hợp nêu trên; do đó kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế.
Vì vậy, cần thận trọng khi điều trị cho các bệnh nhân mắc các nhiễm khuẩn này.
Quá mẫn
Sau khi sử dụng liều đơn, các phản ứng quá mẫn và phản ứng dị ứng bao gồm phản ứng phản vệ có thể xuất hiện và có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu các phản ứng này xuất hiện, cần ngừng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
Hệ cơ xương
Ciprofloxacin thường không được sử dụng cho bệnh nhân bị các bệnh (rối loạn) về gân có lien quan đến việc điều trị trước đó với các quinolon. Tuy nhiên, trong một số rất hiếm các trường hợp, sau khi xác định được vi sinh vật gây bệnh và đánh giá tỷ lệ rủi ro / lợi ích, ciprofloxacin có thể được chỉ định cho các bệnh nhân đề điều trị các nhiễm khuẩn nặng nhất định, đặc biệt nếu các biện pháp điều trị tiêu chuẩn đã không thành công hoặc vi khuẩn đề kháng với thuốc và khi tài liệu về vi khuẩn có thể giải thích cho việc sử dụng ciprofloxacin.
Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Asin), đôi khi ở cả 2 bên, có thể xuất hiện sớm sau 48 giờ điều trị với ciprofloxacin. Viêm gân vầ đứt gân có thể xuất hiện thậm chí vài tháng sau khi đã ngừng sử dụng ciprofloxacin. Nguy cơ mắc bệnh về gân có thể tăng lên ở người già hoặc ở các bệnh nhân sử dụng đồng thời với các corticosteroid. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh về gân (như: sưng gân gây đau đớn, viêm gân), cần ngừng sử dụng ciprofloxacin. Các chi bị tốn thương cần được thư giãn.
Ciprofloxacin cần được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân bị nhược cơ nặng.
Nhạy cảm ánh sáng
Ciprofloxacin được biết gây ra các phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Bệnh nhân đang sử dụng ciprofloxacin cần được khuyên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sảng có cường độ cao hoặc tia UV trong quá trình điều trị.
Hệ thần kinh trung ương:
Ciprofloxacin, cũng như các quinolon khác, được biết gây ra các cơn động kinh hoặc làm giảm ngưỡng co giật. Các trạng thái động kinh đã được báo cáo. Ciprofloxacin cần được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân có các rối loạn hệ thần kinh trung ương có thể dẫn đến động kinh. Nếu cơn động kinh xuất hiện, cần ngừng sử dụng thuốc. Các phản ứng tâm thần có thể xuất hiện thậm chí trong giai đoạn đầu sử dụng ciprofloxacin. Trong số hiểm các trường hợp, trầm cảm hay rối loạn tâm thần có thể tiến triển thành các suy nghĩ hoặc ý tưởng tự tử, cuối cùng là nỗ lực tự tử hoặc tự tử. Trong các trường hợp này, cần ngừng sử dụng ciprofloxacin.
Các bệnh thần kinh hỗn hợp (với các triệu chứng thần kinh như cảm giác đau, rát, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ, xuất hiện đơn lẻ hoặc phối hợp) đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng ciprofloxacin. Cần ngừng sử dụng thuốc cho các bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng bệnh thần kinh bao gồm cảm giác đau, rát, kìm châm, tê và /hoặc suy nhược nhằm ngăn chặn sự phát triển của các rối loạn không thể hồi phục.
Các rồi loạn về tim
Cần thận trọng khi sử dụng các quinolon, trong đó có ciprofloxacin, cho các bệnh nhân được biết có nguy cơ gây kéo dài sóng QT, ví dụ các bệnh nhân:
Có hội chứng QT dài bẩm sinh,
Sử dụng đồng thời với các thuốc được biết kéo dài khoảng QT (ví dụ: các thuốc chống loạn nhịp loại IA và loại III, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các macrolid, các thuốc chống rối loạn tâm thần).
Mất cân bằng điện giải không kiểm soát được (ví dụ: giảm kali huyết, giảm magnesi huyết).
Bị bệnh tim mạch (như: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Người già và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài sóng QT. Do đó, cần quan sát thận trọng khi sử dụng các fluoroquinolon, bao gồm cả ciprofloxacin cho các bệnh nhân này.
Hệ dạ dày ruột
Sự xuất của tiêu chảy trầm trọng và kéo dài trong hoặc sau điều trị (bao gồm cả một vài tuần sau khi điều trị) có thể cho thấy một viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (có thể đe doạ tính mạng gây tử vong), cần điều trị ngay. Trong trường hợp này, việc sử dụng ciprofloxacin phải được chấm đứt ngay lập tức và yêu cầu điều trị thích hợp. Các thuốc làm giảm nhủ động ruột bị cấm chỉ định trong các trường hợp này.
Hệ thận và tiết niệu
Sỏi tiết niệu đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin.
Bệnh nhân điều trị với ciprofloxacin cần uống nhiều nước và tránh kiềm hóa nước tiểu quá mức.
Suy thận
Vì ciprofloxacin được bài tiết phần lớn qua thận dưới dạng không biến đổi, cần phải thay đổi liều ở các bệnh nhân suy thận để tránh làm trầm trọng thêm các tác dụng có hại của thuốc do sự tích lũy ciprofloxacin.
Hệ gan mật
Các trường hợp hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin. Nếu xuất hiện bất cứ triệu chứng suy gan nào (như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa và có các tốn thương ở vùng bụng), cần ngừng sử dụng thuốc.
Thiếu hụt Glucose-6-phosphate dehydrogenase
Các phản ứng tan máu được biết đã xảy ra ở các bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate điều trị bằng ciprofloxacin. Việc sử dụng ciprofloxacin nên tránh ở các bệnh nhân này, trừ khi lợi ích của việc điều trị được coi là lớn hơn nguy cơ rủi ro. Trong trường hợp này, khả năng tan máu cần được theo dõi.
Kháng thuốc
Có thể gia tăng nguy cơ các chủng vi khuẩn kháng chọn lọc ciprofloxacin khi sử dụng thuốc trong thời gian dài hoặc trong quá trình điều trị các nhiễm khuẩn bệnh viện và/hoặc nhiễm khuẩn do các loài Staphylococcus và Pseudomonas.
Cytochrom P450
Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc được sử dụng đồng thời bị chuyển hóa bởi enzym này (như theophyllin. clozapin, ropinirol, tizanidin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tinidazin.
Do đó, các bệnh nhân sử dụng các thuốc này đồng thời với ciprofloxacin cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu quá liều trên lâm sàng, có thể cần xác định nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này (như theophyllin).
Methotrexat
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và methotrexat không được đề nghị.
Tương tác về mặt thí nghiêm:
Hoạt tính in-vitro của ciprofloxacin chống lại Mycobacterium tuberculosis có thể gây âm tính giả kết quả xét nghiệm vi khuẩn trong mẫu thu được từ bệnh nhân đang dùng ciprofloxacin vào thời điểm đó.
Phản ứng tai chỗ tiêm
Các phản ứng tại chỗ tiêm tĩnh mạch của ciprofloxacin đã được báo cáo. Các phản ứng này hay gặp hơn nếu thuốc được truyền trong thời gian ≤ 30 phút. Điều này có thể xuất hiện như một phản ứng tại chỗ trên da và sớm mất đi sau khi truyền xong. Không cần ngừng truyền lần tiếp theo, miễn là các phản ứng không xuất hiện trở lại hoặc không trầm trọng hơn.
Bổ sung NaCl:
Ở các bệnh nhân mà lượng Natri đưa vào cơ thế phải được quan tâm (như bệnh nhân suy tim sung huyết, suy thận. hội chứng thận hư), việc đưa thêm một lượng natri vào cơ thể cần phải được tính toán (thuốc có chứa natri chlorid và natri lactat).
Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác:
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với eiprofloxacin:
Các thuốc kéo dài khoảng OT:
Ciprofloxacin, cũng như các fluoroquinolon khác, cần được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc được biết kéo dài khoảng QT (ví dụ: các thuốc chống loạn nhịp loại IA và loại II, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các macrolid, các thuốc chống rối loạn tâm thần).
Probenecid
Probenecid ảnh hưởng đến độ thanh thải thận của ciprofloxacin. Sử dụng đồng thời probenecid và ciprofloxacin có thể gây tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh.
Metoclopramid:
Metoclopramid làm tăng tỷ lệ hấp thu cuả ciprofloxacin (dùng theo đường uống), do đó làm giảm thời gian đạt nồng độ cực đại trong huyết tương, Không quan sát thấy các ảnh hưởng trên sinh khả dụng của ciprofloxacin.
Omeprazol:
Sử dụng đồng thời các thuốc có chứa ciprofloxacin và omeprazol gây giảm nhẹ Cmax và AUC cuả ciprofloxacin.
Ảnh hưởng của ciprofloxacin trên các thuốc khác
Tizanidin:
Tizanidin không được sử dụng đồng thời với ciprofloxacin, Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người tình nguyện khỏe mạnh, có sự gia tăng nồng độ tizanidin trong huyết thanh (Cmax tăng 7 lần ở 4-24 người; AUC tăng 10 lần ở 6-24 người) khi sử dụng đồng thời với eiprofloxacin. Tăng nồng độ tizanidin trong huyết thanh có liên quan đến khá năng tăng tác dụng hạ huyết áp và tác dụng an thần.
Methotrexat:
Sử dụng đồng thời với ciprofloxacin có thể gây ức chế vận chuyển qua ống thận của methotrexate, điều này có thể dẫn tới làm tăng các mức methotrexat trong huyết tương và tăng nguy cơ ngộ độc methotrexat. Chống chỉ định sử dụng đồng thời 2 thuốc này.
Theophyllin:
Sử dụng đồng thời theophyllin và ciprofloxacin có thể gây tăng nồng độ theophylin ngoài ý muốn dẫn tới xuất hiện các phản ứng có hại của thuốc, trong số rât hiếm các trường hợp có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong. Khi sử dụng cả 2 thuốc cùng một lúc, nồng độ theophylin trong huyết tương cần được giám sát và liều theophyllin cần được giảm một cách hợp lý.
Các dẫn xuất xanthin khác:
Sau khi sử dụng đồng thời ciprofloxacin và caffein hoặc pentoxyfyllin (oxpentifyllin), đã quan sát thấy sự gia tăng nồng độ của các dẫn xuất xanthin này trong huyết thanh.
Phenytoin:
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin có thể gây tăng hoặc giảm các mức phenytoin trong huyết thanh, do đó cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Cyclosporin:
Khi sử dụng đồng thời ciprofloxacin và cyclosporin, tăng thoáng qua các mức creatinin trong huyết thanh đã được quan sát thấy. Do đó, các mức creatinin huyết thanh ở các bệnh nhân này cần được kiểm tra định kỳ (2 lần/tuần).
Các thuốc chống đông máu đường uống:
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và một chất đối kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của thuốc. Khả năng này có thể thay đổi tùy thuộc vào tuổi và thể trạng của bệnh nhân nên rất khó để đánh giá ảnh hưởng của ciprofloxacin đến giá trị INR. Trong và ngay sau khi sử dụng đồng thời ciprofloxacin và một chất đối kháng vitamin K (như warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon, fluindion), cần định kỳ giám sát chỉ số INR.
Glibenclamid:
Trong một số trường hợp, sử dụng đồng thời các thuốc có chứa ciprofloxacin và glibenclamid có thể làm tăng tác dụng cuả glibenclamid (hạ đường huyết).
Duloxetin:
Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng việc sử dụng đồng thời duloxetin với các chất có khả năng ức chế cytochrom CYP450 isoenzym 1A2, như fluvoxamin, có thể gây tăng AUC và Cmax của duloxetin. Mặc dù chưa có tài liệu lâm sàng liên quan đến khả năng tương tác với ciprofloxacin. Ảnh hưởng tương tự có thể xảy ra trong khi các thuốc này được sử dụng đồng thời.
Ropinirol:
Nghiên cứu trên lâm sàng cho thấy sử dụng đồng thời ropinirol và ciprofloxacin gây ức chế ở mức độ trung bình cytochrom CYP450 isoenzyn 1A2, làm tăng Cmax và AUC của ropinitrol lần lượt lên 60% và 84%. Khuyến cáo rằng cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại liên quan đến ropinirol và điều chỉnh liều ropinirol một cách thích hợp trong và ngay sau khi sử dụng đồng thời với cIprofloxaeIn.
Lidocain:
Sử dụng đồng thời các thuốc có chứa lidocain và ciprofloxacin, một chất ức chế rất mạnh cytochrom CYP450 isoenzym 1A2, ở những người tình nguyện, độ thanh thải của lidocain dùng đường tiêm tĩnh mạch giảm 22%. Mặc dù lidocain dùng đường tiêm tĩnh mạch được dung nạp tốt, trong khi sử dụng đồng thời với ciprofloxacin, các tương tác liên quan đến tác dụng có hại có thể xuất hiện.
Clozapin:
Sau khi dùng đồng thời 250mg ciprofloxacin và clozapin trong 7 ngày, nồng độ trong huyết thanh của clozapin và N-desmethylclozapin lần lượt tăng 29% và 31%. Cần giám sát về mặt lâm sàng và điều chỉnh liều clozapin một cách thích hợp trong và ngay sau khi sử dụng đồng thời với ciprofloxacin.
Sildenafil:
Sau khi dùng đồng thời một liều uống 50mg sildenafil và 500mg ciprofloxacin cho những người khỏe mạnh, Cmax và AUC của sildenafil tăng xấp xỉ 2 lần. Cần thận trọng khi kê đơn đồng thời ciprofloxacin và sildenafil, có cân nhắc giữa nguy cơ rủi ro và lợi ích của việc dùng thuốc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Các dữ liệu sẵn có về sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ mang thai không chỉ ra rằng thuốc gây dị tật hay ngộ độc đối với bào thai và trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sinh sản.
Các quinolon được biết gây tổn thương các sụn khớp của động vật còn non và bào thai động vật.
Do đó điều khó tránh là thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở trẻ em và bào thai.
Để phòng ngừa, tránh sử dụng ciprofloxacin trong thời gian mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú:
Ciprofloxacin có bài tiết vào sữa mẹ. Do khả năng rủi ro làm tổn thương sụn khớp của trẻ em, không được sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Do các ảnh hường của thuốc trên hệ thần kinh trung ương, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất đã được báo cáo gồm buồn nôn, tiêu chảy, nôn, giảm thoáng qua transaminase, ban da và phản ứng tại chỗ tiêm.
Các tác dụng không mong muốn sau đây, thu được trong các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu thu được trong quá trình lưu hành ciprofloxacin (dùng đường uống, tiêm tĩnh mạch và điều trị liên tục) được sắp xếp theo tần số xuất hiện. Việc phân tích các tần số được thực hiện chung cho cả 2 đường dùng: đường uống và đường tiêm tĩnh mạch của ciprofloxacin.
Hệ cơ quan |
Phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10) |
Ít phổ biến ( ≥ 1/1000 đến < 1/100 ) |
Hiếm gặp (≥1/10.000 đến < 1.000 ) |
Rất hiếm (<1/10.000)
|
Tần số không xác định (không ước tính được dựa trên dữ liệu sẵn có) |
Các nhiễm trùng do vi khuẩn và do ký sinh trùng gây ra |
|
Bội nhiễm do nấm |
Viêm ruột kết liên quan đến kháng sinh (rất hiếm khả năng dẫn đến tử vong) |
|
|
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết |
|
Tăng bạch cầu ưa eosin |
Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu |
Thiếu máu tan huyết, mất bạch cầu hạt, chứng thiếu máu bất sản (đe dọa tính mạng), suy tủy (đe dọa tính mạmg) |
|
Các rối loạn hệ miễn dịch |
|
|
Phản ứng dị ứng, dị ứng phù nề/Phù mạch |
Phản ứng Phản vệ, sốc phản vệ (đe dọa tính mạng), phản ứng giống bệnh huyết thanh |
|
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
|
Chán ăn |
Tăng đường huyết |
|
|
Các rối loạn tâm thần |
|
Tâm thần vận động thái quá, kích động |
Lẫn lộn và mất phương hướng, phản ứng lo âu, giấc mơ bất thường, trầm cảm ( với khả năng rất cao của việc hình thành ý tưởng tự sát và suy nghĩ hay cố gắng tìm cách tự tử hoặc tự tử), ảo giác. |
Rối loạn thần kinh ( có thể dẫn đến có ý tưởng tự sát và suy nghĩ hay cố gắng tìm cách tự tử hoặc tự tử ) |
|
Các rối loạn hệ thần kinh trung ương |
|
Đau đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, rối loạn vị giác |
Dị cảm và mất cảm giác, rung mình, lên cơn động kinh ( bao gồm cả trạng thái động kinh ) choáng váng |
Đau nửa đầu, rối loạn phối hợp, rối loạn dáng đi, rối loạn khứu giác, tăng huyết áp nội sọ |
Bệnh thần kinh ngọai biên |
Rối loạn về mắt |
|
|
Rối loạn thị giác ( song thị..) |
Nhìn biển dạng màu sắc |
|
Rối loạn tai và mê đạo |
|
|
Ù tai, giảm hoặc rối loạn thính giác |
|
|
Rối loạn về tim |
|
|
Tim đập nhanh |
|
Loạn nhịp thất, xoắn đỉnh ( quan sát thấy chủ yếu ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT) Khoảng QT kéo dài trong điện tâm đồ |
Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất |
|
|
Khó thở ( bao gồm cả tình trạng hen ) |
|
|
Rối loạn dạ dày ruột |
Bồn nôn, tiêu chảy |
Nôn, đau dạ dày ruột, đau bụng, khó tiêu đầu hơi |
|
Viêm tụy |
|
Rối loạn gan - mật |
|
Tăng men gan, tăng nồng độ bilirubin |
Suy gan, vàng da ứ mật, viêm gan |
Hoại tử gan ( rất hiếm) khi dẫn tới suy gan đe dọa tính mạng |
|
Rối loạn da và các mô dưới da |
|
Ban da, ngứa, mày đay |
Phản ứng nhạy cảm ánh sáng |
Đốm xuất huyết, ban đỏ đa hình, hội chứng stephens- Johnson ( có khả năng đe doạn tính mạng ), hoại tử biểu bì do nhiễm đọc ( có khả năng đe dọa tính mạng ) |
Ban mụn mủ toàn thân cấp tính |
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết |
|
Đau cơ và xương ( như đau các đầu chi, đau lưng, đau ngực ) đau khớp |
Đau cơ, viêm khớp, tăng trương lực cơ và co cơ |
Yếu cơ, viêm gân ( chủ yếu là gân Asin), làm trầm trọng them các triệu chứng của bệnh nhược cơ |
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
|
Suy giảm chức năng thận |
Suy thận, đái ra máu, sỏi tiết niệu, viêm thận, viêm ống thận |
|
|
Rối loạn toàn thân và rối loạn tại chỗ |
Phản ứng tại chỗ tiêm và tiêm truyền ( chỉ trong trường hợp tiêm tĩnh mạch ) |
Suy nhược, sốt |
Phù, đổ mồ hôi ( bệnh nhiều mồ hôi ) |
|
|
Rối loạn tiêu hóa |
|
Tăng hoạt tính phosphate kiềm trong máu |
Tăng hoạt tính amylase |
|
Tăng IRN ( ở các bệnh nhân đnag sử dụng các chất đối kháng vitamin K) |
Trẻ em và thanh thiếu niên: Tỷ lệ mắc bệnh khớp được đề cập ở trên tham khảo từ dữ liệu thu thập được từ các nghiên cứu ở người lớn.
Bệnh khớp được biết thường xuất hiện ở trẻ em.
Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng quá liều
Quá liều sau khi uống 12 g đã được báo cáo xuất hiện các triệu chứng, nhiễm độc nhẹ. Quá liều cấp sau khi uống 16g đã được báo cáo gây suy thận cấp.
Các triệu chứng quá liễu gồm: chóng mặt, run, rùng mình, đau đầu, mệt mỏi, lên con động kinh, ảo giác, lẫn lộn, khó chịu vùng bụng, suy gan và suy thận cũng như sỏi thận và đái ra máu. Nhiễm độc thận có hồi phục đã được báo cáo.
Ngoài biện pháp cấp cứu thông thường, ví dụ thông tâmthat, sau đó sử dụng than hoạt, cần theo dõi chức năng thận, bao gồm cả pH nước tiểu và acid hóa nước tiểu (nếu cần thiết) để ngăn chặn sự hình thành sỏi thận.
Các thuốc kháng acid, có chứa calei hoặc magnesi, về mặt lý thuyết có thể làm giảm sự hấp thu eiproflexacin sau khi sử dụng quá liều. Bệnh nhân cần được bù nước dây đủ.
Chỉ một lượng nhỏ của ciprofloxacin (<10%) được loại bỏ khỏi cơ thê bằng thẩm tách máu hoặc thâm tách màng bụng.
Trong trường hợp quả liễu cần tiến hành điều trị triệu chứng. Cần theo dõi điện tâm đỗ vì hiện tượng kéo đài khoảng QT có thể xuất hiện.
Tương kỵ
Tương ky xuất hiện ở tất cả các dịch truyền không ôn định về vật lý và hóa học ở pH của ciprofloxacin (3,5 - 4,6) (vi dụ cde penicillin va các dung dịch heparin).Điều nảy cũng xảy ra khi thuốc được trộn lẫn với các dung dich kiểm mạnh. Các dấu hiệu tương ky gồm một trong số các hiện tượng sau: biến đổi màu sắc của dung dịch, dung dịch đục, hình thành kết tủa.
Dung dịch tiêm truyền ciprofloxacin có thể được trộn lẫn với các dung dịch tiêm truyền sau: nước muỗi sinh lý, dung dich Ringer, dung dịcch Ringer lactat, dung dich glucose 5% và 10%, dung dich fructose 10%.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da