Amikacin 500mg - Bidiphar
- Số đăng ký:VD-28219-17
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Amikacin 500mg
- Dạng bào chế:Thuốc bột pha tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ kèm 1 ống nước cất pha tiêm 4ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar)
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar)
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Lọ bột pha tiêm chứa:
Amikacin sulfat tương ứng Amikacin...........500 mg
Ống dung môi chứa:
Nước cất pha tiêm............................................. 4 ml
Chỉ định
Chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn với các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Trong đơn trị liệu, amikacin được sử dụng trong các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm nhạy cảm, đặc biệt là trong nhiễm trùng thận và đường tiết niệu.
Sự kết hợp của amikacin với các kháng sinh khác trong một số nhiễm trùng nhất định dựa trên tính nhạy cảm của vi khuẩn, đặc biệt là trong các trường hợp nhiễm trùng:
Thận, tiết niệu và sinh dục
Nhiễm trùng huyết và nội tâm mạc
Màng não (điều trị tại chỗ)
Hô hấp
Da
Khớp xương
Nên có hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các tác nhân kháng khuẩn.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với các aminoglycosid.
Bệnh nhược cơ.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Amikacin sulfat dùng tiêm bắp, hoặc truyền tĩnh mạch. Không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp.
Để tiêm bắp: cho 4 ml nước cất vào lọ bột, lắc kỹ để hòa tan hoàn toàn.
Để truyền tĩnh mạch, hoàn nguyên lọ bột thuốc như trên bằng dung dịch tiêm truyền tương thích (dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc Dextrose 5%), sau đó pha loãng tới nồng độ sau:
+ Đối với người lớn: pha 1 lọ bột pha tiêm Amikacin 500 mg vào 100 - 200 ml dịch truyền. Liều thích hợp Amikacin phải truyền trong 30 - 60 phút.
+ Đối với trẻ em, thể tích dịch truyền phụ thuộc vào nhu cầu người bệnh, nhưng phải đủ để có thể truyền trong 1 - 2 giờ ở trẻ nhỏ, hoặc 30 - 60 phút ở trẻ lớn. Dung dịch sau khi hoàn nguyên trong NaCl 0,9% và glucose 5% ổn định sau 2 giờ trong điều kiện thường.
Liều lượng
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường
Tiêm bắp:
Người lớn và trẻ em:
Dùng 15 mg/kg/ngày, có thể được chia thành:
15 mg/kg, mỗi ngày một lần;
7,5 mg/kg, hai lần mỗi ngày;
5 mg/kg, ba lần mỗi ngày.
Trẻ sơ sinh:
Dùng 15 mg/kg/ngày, dưới sự kiểm soát nồng độ kháng sinh trong huyết thanh.
Trong trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng, liều dùng có thể giảm một nửa.
IV (truyền tĩnh mạch chậm)
Người lớn và trẻ em:
Liều hàng ngày giống như khi tiêm bắp, cũng được chia thành 2 hoặc 3 liều.
Trẻ sơ sinh 15 mg/kg/ngày, dưới sự kiểm soát nồng độ kháng sinh.
Liều dùng hàng ngày có thể được tiêm một lần trong ngày (tiêm bắp hoặc tiêm truyền ngắn):
Ở bệnh nhân dưới 65 tuổi,
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường,
Khi việc chữa trị không quá 10 ngày,
Khi không có bạch cầu trung tính,
Không bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương,
Nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm, trừ Pseudomonas và Serratia. Trong những trường hợp này, hiệu quả tối thiểu bằng và dung nạp đôi khi tốt hơn đã được chứng minh với một mũi tiêm hàng ngày so với quy trình thông thường (mỗi 8 giờ). Trong các trường hợp khác, sử dụng hai lần mỗi ngày với liều thông thường thường được đề nghị, ngoại trừ suy thận phải bao gồm việc duy trì các biện pháp kiểm soát thông thường. Xét nghiệm huyết tương rất hữu ích khi điều trị vượt quá 7 – 10 ngày; nồng độ còn lại ít hơn 5 microgam/ml chỉ ra rằng tỉ lệ sử dụng được lựa chọn phù hợp với khả năng thanh lọc của bệnh nhân.
Trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, liều hàng ngày có thể được tăng lên đến 1,5 g ở người lớn, đồng thời cần tăng cường theo dõi chức năng thận và thính giác. Nhìn chung, tổng trị liệu liều không được vượt quá 15 g.
Tiêm dưới da:
Amikacin có thể được tiêm dưới da với liều lượng tương tự như đối với đường tiêm bắp.
Tiêm tủy sống:
Amikacin có thể được dùng với liều tiêm trong tủy sống là 0,5 mg/kg, một lần mỗi 48 giờ, lặp lại 3 - 4 lần sau khi tiệt trùng dịch.
Suy giảm chức năng thận
Cần điều chỉnh liều lượng, thường xuyên giám sát chức năng thận, ốc tai và tiền đình, kiểm soát nồng độ huyết thanh nếu có thể. Các giá trị creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinin nội sinh là các xét nghiệm tốt nhất để đánh giá tình trạng chức năng thận và thực hiện điều chỉnh liều lượng.
Thực tế, chúng ta bắt đầu với một liều 7,5 mg/kg được lặp lại, biết rằng khoảng thời gian T’ giữa mỗi lần tiêm sẽ bằng 3 lần T ½, giá trị của T½ được cho bởi mối quan hệ:
T½ (giờ) = 0,3 x Cr (mg/l),
Ví dụ, nồng độ creatinin huyết tương ở mức 40 mg/l, ta có:
T½ (giờ) = 0,3 x 40 = 12 giờ,
T’ = 3 x T½ = 3 x 12 = 36 giờ.
Nếu T’ vượt quá 40 giờ, thay đổi liệu trình thành nửa liều mỗi T½.
Trong chạy thận nhân tạo
Sau một liều nạp 5 - 7,5 mg/kg, xác định liều được tiêm sau mỗi lượt dựa trên nồng độ trong huyết thanh.
Thận trọng
Dùng Amikacin phải thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi và trẻ nhỏ, vì có nguy cơ cao độc cho tai và thận. Phải giám sát chức năng thính giác và chức năng thận. Tránh dùng thuốc kéo dài và/hoặc lặp lại.
Tránh dùng đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc khác có độc tính cho thính giác hoặc thận (cả dùng toàn thân và tại chỗ). Không dùng quá liều khuyến cáo. Nhất thiết phải định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng cho người bị tổn thương thận. Việc kiểm tra chức năng thận trong quá trình điều trị bằng aminoglycosid ở người bệnh cao tuổi có sự giảm chức năng thận là đặc biệt quan trọng. Người bệnh rối loạn hoạt động cơ, như nhược cơ hoặc Parkinson, vì thuốc này làm yếu cơ trầm trọng, do tác dụng kiểu cura của thuốc lên liên kết thần kinh cơ. Có thể gây tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu xuất hiện điều đó, phải tiến hành điều trị thích hợp.
Bảo quản
Bảo quản: Nơi khô, kín, không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da