Abicin 250 - Bidiphar
- Số đăng ký:VD-30650-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: độ/ hàm lượng Amikacin (dưới dạng Amikacin sulfat)
- Dạng bào chế:Bột đông khô pha tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ + 1 ống nước cất pha tiêm 2ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar)
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược-TTBYT Bình Định (Bidiphar)
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Cho 1 lọ bột đông khô pha tiêm:
Amikacin (dưới dạng amikacin sulfat)…………… 250 mg
Tá dược vừa đủ ..…………………………………... 1 lọ
Tá dược gồm: D-Mannitol
Chỉ định
Amikacin sulfat là một kháng sinh aminoglycosid bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng trên vi khuẩn Gram âm, bao gồm Pseudomonas và một số vi khuẩn Gram dương. Vi khuẩn Gram âm nhạy cảm bao gồm: Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Proteus spp. indol dương tính và indol âm tính, Klebsiella, Enterobacter và Serratia spp, Minea-Herralae, Citrobacterfreundii, Salmonella, Shigella, Acinetobacter và Providencia spp.... Nhiều chủng vi khuẩn Gram âm này kháng với gentamicin và tobramycin cho thấy vẫn nhạy cảm với amikacin in vitro. Vi khuẩn Gram dương chủ yếu nhạy cảm với amikacin là Staphylococcus aureus, bao gồm một số chủng kháng methicillin. Amikacin có hoạt tính chống lại các sinh vật Gram dương khác bao gồm một số chủng Streptococcus pyogenes, Enterococci và Diplococcus pneumoniae. Amikacin được chỉ định trong điều trị ngắn hạn các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng do các chủng vi khuẩn Gram âm nhạy cảm, bao gồm các loài Pseudomonas. Mặc dù amikacin không phải là thuốc được lựa chọn cho các nhiễm khuẩn do tụ cầu, có lúc nó có thể được chỉ định để điều trị các bệnh tụ cầu đã biết hoặc nghi ngờ. Các trường hợp này bao gồm: bắt đầu điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng khi các sinh vật bị nghi ngờ là Gram âm hoặc tụ cầu, bệnh nhân dị ứng với các kháng sinh khác, và nhiễm khuẩn Gram âm/tụ cầu hỗn hợp. Điều trị với amikacin có thể được tiến hành trước khi có kết quả của thử nghiệm nhạy cảm. Các thủ tục phẫu thuật nên được thực hiện khi có chỉ định. Cần xem xét để đưa ra hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý của tác nhân kháng khuẩn.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Abicin 250 dùng để tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Tiêm bắp: Hút 2 ml dung môi cho vào lọ thuốc bột, lắc đều cho đến khi bột thuốc trong lọ tan hoàn toàn.
Truyền tĩnh mạch: Tiến hành hoàn nguyên lọ bột thuốc như trên bằng dung dịch tiêm truyền thích hợp (natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%), sau đó pha loãng tới nồng độ sau:
+ Đối với người lớn: pha 500 mg amikacin vào 100 – 200 ml dịch truyền. Liều thích hợp amikacin phải truyền trong 30 – 60 phút.
+ Đối với trẻ em: thể tích dịch truyền phụ thuộc vào nhu cầu người bệnh, nhưng phải đủ để có thể truyền trong 1 – 2 giờ ở trẻ nhỏ, hoặc 30 – 60 phút ở trẻ lớn.
Dung dịch sau khi hoàn nguyên hoặc pha loãng phải sử dụng ngay. Bỏ phần còn dư sau khi sử dụng.
Nếu không thể sử dụng ngay, sau khi pha loãng trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%, dung dịch có thể bảo quản ở 2-8 độ C trong không quá 24 giờ.
Liều lượng
Amikacin không nên phối trộn trực tiếp với các thuốc khác, nhưng nên được dùng riêng biệt theo liều và đường dùng được khuyến cáo. Nên kiểm tra trọng lượng trước khi điều trị của bệnh nhân để tính liều lượng chính xác. Nên ước tính chức năng thận bằng cách đo nồng độ creatinin huyết thanh hoặc tính toán độ thanh thải creatinin nội sinh. Nitơ urê máu (BUN) ít nhiều đáng tin cậy cho mục đích này. Đánh giá lại chức năng thận nên được thực hiện định kỳ trong quá trình điều trị Bất cứ khi nào có thể, nên đo nồng độ amikacin trong huyết thanh để đảm bảo đạt nồng độ ổn định. Tốt hơn nên đo cả hai nồng độ đỉnh và nồng độ đáy trong huyết thanh liên tục trong thời gian điều trị. Nên tránh nồng độ đỉnh (30 - 90 phút sau khi tiêm) trên 35 mcg/ml và nồng độ đáy (ngay trước khi sử dụng liều tiếp theo) trên 10 mcg/ml. Liều dùng nên được điều chỉnh như chỉ định. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, liều 1 lần/ngày có thể được sử dụng, nồng độ đỉnh trong những trường hợp này có thể vượt quá 35 mcg/ml. Đối với hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn, đường tiêm bắp được ưa thích, nhưng trong nhiễm khuẩn gây nguy hiểm tính mạng, hoặc ở bệnh nhân không sử dụng được đường tiêm bắp, có thể dùng đường tĩnh mạch, kể cả tiêm bolus chậm (2-3 phút) hoặc tiêm truyền (0,25% trong 30 phút).
Tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch
Ở mức liều khuyến cáo, nhiễm khuẩn không biến chứng do vi khuẩn nhạy cảm nên đáp ứng với liệu pháp điều trị trong vòng 24 đến 48 giờ. Nếu đáp ứng lâm sàng không xảy ra trong vòng 3-5 ngày, cần xem xét liệu pháp điều trị thay thế. Nếu cần thiết, dung môi pha loãng thích hợp dùng cho đường tĩnh mạch là: NaCl 0,9%, dextrose 5% trong nước. Khi sản phẩm đã được pha loãng, dung dịch phải được sử dụng càng sớm càng tốt và KHÔNG LƯU GIỮ.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Các khuyến cáo liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch cho người lớn và thanh thiếu niên có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 50 ml/phút) là 15 mg/kg/ngày, có thể được dùng như một liều duy nhất mỗi ngày hoặc chia thành 2 liều bằng nhau, tức là 7,5 mg/kg mỗi 12 giờ. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá 1,5 g. Trong viêm nội tâm mạc và ở những bệnh nhân giảm bạch cầu do sốt, nên dùng thuốc hai lần mỗi ngày, vì không có đủ dữ liệu cho liều một lần mỗi ngày.
Trẻ sơ sinh < 4 tuần tuổi
Liều khởi đầu 10 mg/kg sau khi dùng liều 7,5 mg/kg mỗi 12 giờ.
Trẻ sinh non
Liều khuyến cáo ở trẻ sinh non là 7,5 mg/kg mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị thông thường là 7-10 ngày. Tổng liều hàng ngày của tất cả các đường dùng không nên vượt quá 15 - 20 mg/kg/ngày. Trong các nhiễm khuẩn khó và phức tạp (điều trị vượt quá 10 ngày), việc tiêm amikacin sulphat nên được đánh giá lại, và nếu tiếp tục, nên theo dõi chức năng thận, thính giác, tiền đình, cũng như nồng độ amikacin huyết thanh. Nếu đáp ứng lâm sàng rõ ràng không xảy ra trong vòng 3 đến 5 ngày, nên ngưng điều trị và phải kiểm tra lại mẫu nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn xâm nhập. Sự thất bại của nhiễm trùng với đáp ứng có thể là do sự đề kháng của vi sinh vật hoặc do sự hiện diện của các ổ nhiễm khuẩn cần phải phẫu thuật dẫn lưu.
Tiêm tĩnh mạch
Dung dịch được dùng cho người lớn trong 30 – 60 phút.
Khuyến cáo đặc biệt cho dùng tĩnh mạch
Ở bệnh nhi, lượng dịch pha loãng sử dụng sẽ phụ thuộc vào lượng amikacin dung nạp của bệnh nhân. Dung dịch thường nên được truyền trong khoảng thời gian 30 - 60 phút. Trẻ sơ sinh nên truyền trong 1 – 2 giờ.
Người lớn tuổi
Amikacin được bài tiết qua thận, do đó nên đánh giá chức năng thận bất cứ khi nào có thể và điều chỉnh liều như trong mục “suy giảm chức năng thận”.
Nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng và/hoặc các nhiễm khuẩn khác do Pseudomonas
Liều cho người lớn có thể tăng đến 500 mg mỗi 8 giờ nhưng không bao giờ vượt quá 1,5 g/ngày cũng như không sử dụng trong khoảng thời gian hơn 10 ngày. Tổng liều người lớn tối đa không vượt quá 15 g.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: (trừ nhiễm khuẩn Pseudomonas)
7,5 mg/kg/ngày chia thành 2 liều bằng nhau (tương đương với 250 mg x 2 lần/ngày ở người lớn). Do hoạt tính của amikacin được tăng cường bằng cách tăng pH, có thể dùng đồng thời với một tác nhân kiềm hóa nước tiểu.
Suy giảm chức năng thận
Ở những bệnh nhân bị suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút), việc sử dụng tổng liều khuyến cáo của amikacin một lần mỗi ngày không thích hợp do những bệnh nhân này tiếp xúc kéo dài với nồng độ đáy cao. Xem bên dưới để chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận. Đối với những bệnh nhân suy thận liều dùng thường chia ra 2 hay 3 lần mỗi ngày, nên theo dõi nồng độ amikacin huyết thanh bởi các xét nghiệm thích hợp bất cứ khi nào có thể. Nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, hoặc dùng liều bình thường trong khoảng thời gian kéo dài, hoặc bằng cách dùng liều giảm ở những khoảng thời gian cố định. Những phương pháp đều dựa trên độ thanh thải creatinin hoặc giá trị creatinin huyết thanh của bệnh nhân, bởi vì những cái này được thấy có tương quan với thời gian bán thải của aminoglycosid ở bệnh nhân suy thận. Chế độ liều phải được sử dụng kết hợp với các quan sát lâm sàng và xét nghiệm kỹ lưỡng và cần được điều chỉnh khi cần thiết, bao gồm cả sự điều chỉnh khi đang thẩm phân.
Dùng liều thông thường với khoảng liều kéo dài: Nếu độ thanh thải creatinin không có sẵn và tình trạng bệnh nhân ổn định, khoảng liều cho một liều thông thường (7,5 mg/kg) có thể được tính bằng cách nhân creatinin huyết thanh với chín; ví dụ, nếu nồng độ creatinin huyết thanh là 2 mg/100 ml, liều đề xuất (7,5 mg/kg) nên được dùng mỗi 18 giờ.
Nồng độ creatinin huyết |
Khoảng thời gian giữa các liều |
1,5 |
13,5 |
2,0 |
18 |
2,5 |
22,5 |
3,0 |
27 |
3,5 |
31,5 |
4,0 |
36 |
4,5 |
40,5 |
5,0 |
45 |
5,5 |
49,5 |
6,0 |
54 |
Khi chức năng thận có thể thay đổi đáng kể trong quá trình điều trị, nên kiểm tra creatinin huyết thanh thường xuyên và điều chỉnh liều lượng khi cần thiết.
Giảm liều với khoảng liều cố định: Khi chức năng thận bị suy yếu và mong muốn tiêm amikacin sulfat tại các khoảng thời gian cố định thì phải giảm liều lượng xuống. Ở những bệnh nhân này, nên đo nồng độ amikacin huyết thanh để đảm bảo dùng đúng và tránh nồng độ quá mức trong huyết thanh. Nếu các xét nghiệm nồng độ thuốc trong huyết thanh không có sẵn, và tình trạng bệnh nhân ổn định, giá trị creatinine huyết thanh và độ thanh thải creatinin là các chỉ số sẵn có biểu thị mức độ suy thận có thể được dùng như một hướng dẫn cho liều lượng. Điều trị khởi đầu bằng cách dùng một liều bình thường 7,5 mg/kg. Liều này cũng giống như liều khuyến cáo thông thường, được tính cho một bệnh nhân có chức năng thận bình thường như đã mô tả ở trên. Để xác định liều duy trì dùng mỗi 12 giờ, liều dùng nên được giảm tương ứng với việc giảm độ thanh thải creatinin của người bệnh:
Liều duy trì mỗi 12 giờ = (Clcr đo được (ml/phút) x liều tính được (mg))/Clcr bình thường (ml/phút)
Một hướng dẫn thay thế để xác định việc giảm liều với khoảng liều 12 giờ (cho bệnh nhân có giá trị creatinin huyết thanh ổn định) là chia liều khuyến cáo bình thường cho creatinin huyết thanh của bệnh nhân. Các chế độ liều trên không khuyến cáo sử dụng cứng nhắc, nhưng được đưa ra như hướng dẫn liều lượng khi việc đo nồng độ amikacin huyết thanh không khả thi.
Sử dụng trong phúc mạc
Sau thăm dò viêm phúc mạc, hoặc sau khi nhiễm phúc mạc do tràn phân trong khi phẫu thuật, amikacin có thể được sử dụng như một chất tưới rửa sau khi hồi phục gây mê ở nồng độ 0,25% (2,5 mg/ml). Việc sử dụng trong phúc mạc của amikacin không được khuyến cáo ở trẻ nhỏ.
Các đường dùng khác
Amikacin ở nồng độ 0,25% (2,5 mg/ml) có thể được sử dụng như dịch tưới rửa trong các khoang áp xe, khoang màng phổi, phúc mạc và não thất.
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với amikacin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm hoặc các phản ứng độc tính nghiêm trọng với aminoglycosid bị chống chỉ định sử dụng bất kỳ aminoglycosid khác vì sự nhạy cảm chéo của bệnh nhân đối với các thuốc trong nhóm này đã được biết đến.
Bệnh nhân bị nhược cơ, do aminoglycosid có thể làm giảm truyền thần kinh cơ
Cảnh báo và thận trọng
Bệnh nhân cần được cung cấp nước trong khi điều trị amikacin. Thận trọng khi được dùng cho những bệnh nhân bị suy thận, bị vấn đề về tai trước đó hay gây hại tiền đình và giảm độ lọc cầu thận. Bệnh nhân được điều trị bằng các aminoglycosid tiêm cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ vì độc tính tiềm ẩn trên tai và thận liên quan với việc sử dụng này. Dữ liệu an toàn trong thời gian điều trị dài hơn 14 ngày vẫn chưa được thiết lập.
Nếu việc điều trị dự kiến kéo dài bảy ngày hoặc hơn ở bệnh nhân suy thận, hoặc 10 ngày ở những bệnh nhân khác, cần làm một thính lực đồ trước khi điều trị và lặp lại trong khi điều trị.
Độc tính thận
Aminoglycosid là có khả năng gây độc cho thận. Độc tính thận độc lập với nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax). Nguy cơ nhiễm độc thận lớn hơn ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, và ở những người được cho dùng liều cao hơn, hoặc ở những người có đợt điều trị kéo dài.
Bệnh nhân cũng cần được cung cấp nước trong khi điều trị và nên đánh giá chức năng thận bằng các phương pháp thông thường trước khi bắt đầu điều trị và hàng ngày trong suốt đợt điều trị. Cần giảm liều nếu có bằng chứng của rối loạn chức năng thận, chẳng hạn như sự hiện diện của các trụ khuôn (cast), tế bào hồng cầu hoặc bạch cầu trong nước tiểu, albumin niệu, giảm độ thanh thải creatinin, giảm trọng lượng riêng nước tiểu, tăng BUN, creatinin huyết thanh, hoặc thiểu niệu. Nếu urê huyết tăng, hoặc nếu lượng nước tiểu giảm nhanh chóng, việc điều trị nên được dừng lại. Bệnh nhân cao tuổi có thể đã giảm chức năng thận, làm cho các thử nghiệm tầm soát thường quy như BUN hay creatinine huyết thanh có thể không rõ ràng. Xác định độ thanh thải creatinin có thể hữu ích hơn. Việc theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân lớn tuổi trong khi điều trị với kháng sinh nhóm aminoglycosid là đặc biệt quan trọng. Chức năng thận và dây thần kinh sọ số tám cần được theo dõi chặt chẽ đặc biệt là ở những bệnh nhân được biết hoặc nghi ngờ bị suy thận lúc bắt đầu điều trị, và ở những người chức năng thận ban đầu bình thường, nhưng phát triển các dấu hiệu rối loạn chức năng thận khi điều trị. Nên theo dõi nồng độ huyết thanh của amikacin khi có thể để đảm bảo nồng độ đủ và để tránh nồng độ độc hại có khả năng. Cần kiểm tra nước tiểu về giảm trọng lượng riêng, tăng bài tiết protein, và sự hiện diện của tế bào hoặc trụ khuôn. Nitơ urê huyết, creatinine huyết thanh, hoặc độ thanh thải creatinin nên được đo định kỳ. Nên kiểm tra hàng loạt thính lực đồ khi có thể ở những bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao. Bằng chứng về độc tính trên tai (chóng mặt, hoa mắt, ù tai, ầm ầm trong tai, và giảm thính lực) hoặc độc thận yêu cầu phải ngưng hoặc điều chỉnh liều lượng thuốc. Cần tránh sử dụng đồng thời và/hoặc tuần tự, bằng đường uống, hoặc tại chỗ các sản phẩm độc thần kinh hay độc thận khác, đặc biệt bacitracin, cisplatin, amphotericin B, cephaloridin, paromomycin, viomycin, polymyxin B, colistin, vancomycin, hoặc aminoglycosid khác. Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ độc tính là tuổi cao và tình trạng mất nước.
Bệnh nhân bị suy thận từ trước nên được đánh giá bằng các phương pháp thông thường trước khi điều trị và định kỳ suốt quá trình điều trị.
Nên giảm liều hàng ngày và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều phù hợp với nồng độ creatinin huyết thanh để tránh tích tụ nồng độ cao bất thường trong máu và để giảm thiểu nguy cơ độc tính trên tai. Thường xuyên theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh và chức năng thận ở những bệnh nhân lớn tuổi, những người có thể đã bị giảm chức năng thận khiến kết quả của các xét nghiệm sàng lọc thông thường
(như urê huyết và creatinin huyết thanh) có thể không rõ ràng.
Độc tính tai/thần kinh
Độc tính thần kinh, biểu hiện như tiền đình và/hoặc độc tính tai hai bên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh nhóm aminoglycosid. Nguy cơ độc tính trên tai do aminoglycosid lớn hơn ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, và ở những người được cho dùng liều cao, hoặc ở những người có liệu trình điều trị kéo dài hơn 5 - 7 ngày, thậm chí ở những bệnh nhân khỏe mạnh. Điếc tần số cao thường xảy ra trước tiên và có thể được phát hiện chỉ bằng cách kiểm tra thính lực. Sự chóng mặt có thể xảy ra và có thể là bằng chứng của tổn thương tiền đình. Biểu hiện khác của độc thần kinh có thể bao gồm tê, ngứa da, co cơ và co giật. Nguy cơ độc tính trên tai do aminoglycosid tăng cùng với mức độ phơi nhiễm với nồng độ đỉnh cao liên tục hoặc nồng độ đáy cao. Bệnh nhân phát triển tổn thương ốc tai hoặc tiền đình có thể không có triệu chứng trong khi điều trị. Điếc hai bên không phục hồi một phần hay toàn phần hoặc ngừng chóng mặt có thể xảy ra sau khi thuốc đã bị ngưng. Độc tính trên tai do aminoglycosid thường không thể hồi phục.
Độc tính thần kinh cơ
Giãn cơ và liệt hô hấp đã được báo cáo sau khi tiêm, nhỏ thuốc (như trong phẫu thuật chỉnh hình và rửa bụng hoặc trong điều trị tại chỗ viêm mủ màng phổi), và sau khi uống aminoglycosid. Nên xem xét đến khả năng liệt hô hấp nếu aminoglycosid được sử dụng ở bất cứ đường nào, đặc biệt là ở những bệnh nhân dùng thuốc gây mê, tác nhân chẹn thần kinh cơ như tubocurarin, succinylcholin, decamethonium, atracurium, rocuronium, vecuronium hoặc ở bệnh nhân được truyền nhiều citrat – chống đông máu. Nếu phong tỏa thần kinh cơ xảy ra, các muối calci có thể đảo ngược liệt hô hấp, nhưng cũng có thể cần phải hỗ trợ hô hấp. Giãn cơ và tê liệt cơ bắp đã được chứng minh ở các động vật thí nghiệm với liều cao của amikacin. Amikacin không được sử dụng ở bệnh nhân bị nhược cơ. Các aminoglycosid nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có rối loạn cơ bắp như Parkinson vì những thuốc này có thể làm nặng them yếu cơ do tác động giống thuốc giãn cơ trên các khớp nối thần kinh.
Phản ứng dị ứng
Việc sử dụng amikacin ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các aminoglycosid hoặc ở những bệnh nhân có thể có tổn thương thận hoặc dây thần kinh số tám cận lâm sàng do việc sử dụng các tác nhân độc thận và/hoặc độc tai trước đó như streptomycin, dihydrostreptomycin, gentamicin, tobramycin, kanamycin, neomycin, polymyxin B, colistin, cephaloridin hoặc viomycin cần được xem xét một cách thận trọng, vì độc tính có thể gia tăng. Ở những bệnh nhân này, amikacin chỉ nên được dùng khi, theo ý kiến của các bác sĩ, những ích lợi điều trị lớn hơn những rủi ro tiềm ẩn. Các liều lớn amikacin dùng trong quá trình phẫu thuật gây ra hội chứng nhược cơ thoáng qua.
Sử dụng cho trẻ em
Các aminoglycosid nên được sử dụng thận trọng ở những trẻ sinh non và trẻ sơ sinh vi thận của các bệnh nhân này chưa trưởng thành và dẫn đến kéo dài thời gian bán thải trong huyết thanh của các loại thuốc này.
Khác
Các aminoglycosid được hấp thu một cách nhanh chóng và hầu như hoàn toàn khi chúng được dùng tại chỗ, ngoại trừ đường tiết niệu, kết hợp với các quy trình phẫu thuật. Điếc không hồi phục, suy thận và tử vong do giãn cơ đã được báo cáo sau khi dùng chế phẩm aminoglycosid tưới rửa các phẫu thuật, kể cả phẫu thuật lớn và nhỏ. Cũng như với các kháng sinh khác, việc sử dụng amikacin có thể dẫn đến phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm. Nếu điều này xảy ra, nên tiến hành điều trị thích hợp.
Nhồi máu võng mạc đôi khi dẫn đến mất tầm nhìn vĩnh viễn đã được báo cáo sau khi tiêm amikacin vào dịch kính.
Bảo quản
Trước khi pha chế: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Sau khi pha chế: Dung dịch sau khi hoàn nguyên hoặc pha loãng phải sử dụng ngay. Bỏ phần còn dư sau khi sử dụng. Nếu không thể sử dụng ngay, sau khi pha loãng trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%, dung dịch có thể bảo quản ở 2 - 8ºC trong không quá 24 giờ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da