Tesmon Injection "Tai Yu" - Đài Loan
- Số đăng ký:VN-21052-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Testosterone propionate 25mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm dầu
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 1ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Tai Yu Chemical & Pharmaceutical Co., Ltd. Đài Loan
- Công ty đăng ký: Kwan Star Co. Ltd Đài Loan
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi ống tiêm 1 ml có chứa:
Hoạt chất:
Testosteron propionat................. 25,0 mg.
Tá dược: Benzyl alcohol, Clorobutanol va ethyl oleat vừa đủ 1,0 ml.
DƯỢC LÝ
Dược lực học
Nhóm được lý: Androgen.
Ma ATC: G03BA03.
Testosteron propionat là một dạng ester của testosteron, là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thủy trước tuyên yên và dưới tác động của cơ chế điều hòa ngược âm tính ở trục vùng dưới đồi tuyến yên-tinh hoàn.
Testoteron là một hormon sinh dục nam chính, làm cho các cơ quan sinh dục nam lớn lên và phát triển, chịu trách nhiệm bảo tồn những đặc tính giới tính thứ phát của nam như: sự lớn lên và trưởng thành của tuyến tiền liệt, túi tinh, dương vật và bìu; sự phát triển về phân bố lông tóc ở nam như: râu, lông mu, ngực, nách và tóc; mở rộng thanh quản và làm dày dây thanh âm, làm thay đổi phân bố cơ và mỡ trong cơ thể.
Testoteron, giống như những steroid đồng hóa khác, cũng có tác dụng giữ nitơ, kali, natri và phospho; lam tăng đồng hóa protein; làm giảm dị hóa acid amin và nông độ calci trong nước tiểu. Cân bằng nitơ chỉ được cải thiện khi được cung cấp đầy đủ calo và protein.
Đưa các androgen ngoại sinh vào cơ thế ức chế giải phóng testosteron nội sinh thông qua quá trình ức chế ngược hormon tạo hoàng thể (LH) của tuyến yên. Sau khi sử dụng mội liều lớn hormon androgen ngoại sinh gây ức chế quá trình sinh tính do cơ chế ức chê ngược hormon kích thích nang trứng được tiết ra từ tuyến yên.
Testosteron được báo cáo là kích thích sản xuất hồng cầu thông qua kích thích sản xuất erythropoietin.
Dược động học
Hấp thu:
Testosteron propionat là một thuốc tiêm dầu, có đặc tính đồng hóa như các androgen khác.
Testosteron propionat có thời gian tác dụng khoảng từ 1-2 ngày, do đó, testosteron propionate có tác dụng nhanh hơn các dạng testosteron este khác
Phân bố:
Testosteron lưu hành trong huyết tương chủ yếu liên kết với globulin liên kết steroid giới tính (globulin liên kết với hormon giới tính-SHBG; globulin liên kết với testosteron- estradiol, TEBG và albumin). Bởi vì testosteron đễ dàng giải phóng khỏi phân tử albumin nên thuốc ở dạng liên kết với albumin được cho là dạng có hoạt tính dược lý. Phần liên kết với SHBG được cho là không phải dạng có tác dụng dược lý. Trong huyết tương testosteron liên kết với SHBG với ái lực cao và liên kết với albumin với ái lực thấp. Số lượng SHBG trong huyết tương và tống nông độ testosteron xác định sự phân bố giữa dạng có hoạt tính- dạng không hoạt tính dược lý của testosteron. Ở trẻ em trước khi đậy thì, liên kết với SHBG là nhiều và số liên kết này giảm dẫn trong quá trình dậy thì và trưởng thành, và lại tăng lên trong mây chục năm cuối của cuộc đời. Có khoảng 30-40% testosteron trong huyết tương liên kết với SHBG, có 2% ở đạng tự do, phân còn lại liên kết với albumin và các protein khác.
Chuyến hóa và thải trừ:
Thời gian bán thải của testosteron được báo cáo năm trong khoảng 10-100 phút.
Testosteron được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các 17-keto steroid khác nhau thông qua 2 con đường. Chất chuyển hóa chính của testosteron là estradiol và DHT. Trong nhiều mô, tác dụng của testosteron phụ thuộc vào việc giảm của DHT, chất liên kết với SHBG với ái lực lớn hơn so với testosteron. Testosteron và chất chuyến hóa được thải trừ qua nước tiêu và phân. Khoảng 90% liều tiêm bắp testosteron được thải trừ qua nước tiêu dưới dạng testosteron và các chất chuyển hóa liên hợp vói acid glucuronic và acid sulfurie; khoảng 6% của liều được thải trừ qua phân, chủ yếu ở dạng không liên hợp.
CHỈ ĐỊNH
Giảm năng tuyến sinh dục bẩm sinh hoặc mắc phải ở nam giới do các nguyên nhân: cắt bỏ tinh hoàn, suy tinh hoàn hoặc chấn thương vùng dưới đồi-tuyến yên.
Dậy thì muộn ở con trai.
Điều trị một sô ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh có di căn xương
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới: tiêm bắp, 50 mg/lần, 2-3 lần/tuần.
Dậy thì muộn ở con trai: tiêm bắp 50 mg/tuần.
Điều trị ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh: tiêm bắp; 100 mg/lần; 3 lần/tuần.
CHỐNG CHÍ ĐỊNH
Testosteron được chống chỉ định cho nam giới bị ung thư biêu mô (carcinoma) vú hoặc ung thư tuyến tiền liệt hoặc nghỉ ngờ mặc ung thư tuyến tiền liệt.
Testosteron được chông chỉ định cho phụ nữ đang, có ý định mang thai và đang cho con bú.
Trẻ em dưới 15 tuổi (có thể dùng cho trẻ nam trên 12 tuổi để phát triên cơ quan sinh dục nam).
Bệnh nhân rôi loạn tâm thần.
Ung thư gan nguyên phát.
Tình trạng tăng calci máu.
Hội chứng thận hư.
Testosteron được chống chỉ định với bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuộc.
THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG THUỐC
Thận trọng sử dụng testosteron cho bệnh nhân bi bệnh tim mạch, suy gan và/hoặc suy thận vì có thể xảy ra giữ nước và điện giải gây ra phù. Phù kèm hoặc không kèm theo suy tim sung huyết là một biến chứng nặng ở bệnh nhân đã bị bệnh tim mạch, suy gan và/hoặc suy thận. Nếu trong quá trình điều trị bằng testosteron xảy ra phù thì cần xem đây là một biến chứng nặng, nên dùng thuốc và có thê cần sử dụng thuốc lợi tiểu.
Sử dụng thật thận trọng testosteron ở bệnh nhân có nguy cơ tăng calci huyết và tăng calci niệu. Cần thường xuyên giám sát nồng độ calci trong máu của những bệnh nhân này.
Sử dụng thận trọng kích thích tố nam ớ trẻ em va chi duoc sử dụng bởi bác sĩ đã biết rõ tác dụng phụ của thuốc đối với sự phát triển xương. Thận trọng khi sử dụng testosteron để kích thích dậy thì và chỉ điêu trị trên bệnh nhân dậy thì muộn đã được lựa chọn kĩ càng. Ở trẻ em, testosteron có thê gây lùn khi trưởng thành. Sử dụng thuốc ở trẻ càng nhỏ thì nguy cơ tâm vóc bị ảnh hưởng khi trưởng thành càng cao. Khi sử dụng testosteron cho trẻ chưa dậy thì (ví dụ để kích thích dây thì ở nam), cần sử dụng thuốc thật sự thận trọng, cần chụp X-Quang ban tay và cả tay 6 tháng 1 lần dé xác định mức độ phát triển của xương và tác động của quá trình điều trị lên các đâu xương. Trước khi sử dụng testosteron dễ kích thích dậy thì ở trẻ nam dậy thì muộn, nên thảo luận đầy đủ với bố mẹ bệnh nhân về nguy cơ có thể xảy ra.
Bệnh nhân nam can được kiểm soát chặt chẽ dấu hiệu cương cứng dương vật hoặc kích thích tình dục quá mức vì đây là dâu hiệu quá liều. Đặc biệt là bệnh nhân nam cao tuổi có thể bị kích thích quá mức. Khi sử dụng testosteron cho bệnh nhân nam để điều trị hội chứng mãn kinh, cần tránh xảy ra sự tăng kích thích về thần kinh, tâm thân và thể chất tới mức vượt quá khả năng hoạt động của tim mạch của bệnh nhân. Đối với bệnh nhân nam cao tuổi nguy cơ tiến triển phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt có thể tăng lên.
Bệnh nhân nam hoặc nam giới tuổi vị thành niên cần được tư vấn để báo cáo cho bác sĩ về việc thường xuyên hoặc liên tục bị cương cứng dương vật.
Khi điều trị bằng testosteron, có thê xảy ra tăng khối lượng hồng câu thê hiện qua sự tăng tỷ lệ thể tích hồng cầu (hematocrit), điêu này có thể dẫn tới việc cần phải giảm liều hoặc dừng sử dụng testosteron. Tăng khối lượng hông cầu có thể làm gia tăng nguy cơ bị tắc mạch do huyết khối. Nên xác định chỉ số hematocrit khi tiến hành điều trị băng testosteron. Những bệnh nhân sử dụng liều cao testosteron nên được kiểm tra chỉ số hemoglobin và hematocrit dé phòng chứng tăng hồng câu có thể xảy ra. Một số nhà lâm sàng cho rằng tinh trạng tăng độ nhớt là chỗng chỉ định tương đối với testosteron.
Khi có sự thay đổi về tình trạng lipid máu, có thể cần phải thay đôi liều hoặc dừng điều trị bằng testosteron. Một số nhà lâm sàng khuyên rằng nên tiến hành kiểm tra tình trạng lipid máu cho bệnh nhân sử dụng liệu pháp thay thế bằng testosteron khi bắt đầu và sau mỗi 6- 12 tháng.
Cần thận kiểm tra các dâu hiệu nam hóa ở bệnh nhân nữ trong quá trình điều trị băng testosteron (như thay đối giọng, chứng rậm lông ở phụ nữ). Nêu dừng thuốc khi có biểu hiện nam hóa nhẹ vì một số tác dụng không mong muốn của kích thích tố nam như thay đổi giọng nói có thê giảm đi sau khi dừng sử dụng thuốc. Bệnh nhân và bác sĩ có thể thông nhất những biểu hiện nam hóa nào có thể chấp nhận trong quá trình điều trị carcinoma vú.
Bệnh nhân nữ cần được tư vẫn để báo cáo với bác sĩ về việc bị khàn giọng, mụn trứng cá, thay đôi kinh nguyệt, sự phát triển của lông, tóc.
Điều trị giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới có thể làm gia tăng nguy cơ ngừng thở khi ngủ, đặc biệt ở những người có yếu tô nguy cơ cao như mắc bệnh béo phì, bệnh phổi mạn tính. Một số bác sĩ cho rằng tiền sử ngừng thở khi ngủ là chống chỉ định tương đối đối với testosteron.
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Khi người mẹ đang mang thai sử dụng testosteron, thuốc có thể gây ra tác dụng nam hóa đối với thai nhi nữ. Mức độ nam hóa liên quan tới lượng thuốc được đưa vào và tuổi của bào thai; sự nam hóa thai nhi rất có thể xảy ra nếu người mẹ sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kì. Vì nguy cơ rõ ràng vượt trội so với lợi ích nên testosteron được chống chỉ định ở phụ nữ đang hoặc có ý định mang thai. Bệnh nhân có thai khi đang sử dụng thuốc nên được thông báo về nguy cơ tiêm ấn đối với thai nhi.
Thuốc được chống chỉ định ở phụ nữ có thai.
Sứ dụng ở ph nữ đang cho con bú
Chưa thê xác định là testosteron có tiết vào sữa mẹ hay không. Người mẹ đang cho con bú có tiếp xúc với testosteron có thể dẫn tới nam hóa trẻ sơ sinh ở nhiều mức độ khác nhau.
Testosteron có thể ảnh hưởng tới quá trình tiết sữa. Bởi vì nguy cơ tiềm ấn gặp những tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh nên cần ra quyết định dừng thuốc hoặc dừng cho con bú, tùy thuộc vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Chống chỉ định Testosteron cho phụ nữ đang cho con bú.
Anh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc tiêm testosteron propionat không ảnh hưởng đên khả năng lái xe và vận hành
TƯƠNG TÁC CỦA THUỐC
Testosteron và các thuốc chống đông đường uống:
Nếu dùng đồng thời Testosteron và các thuốc chống đông sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu do làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu đường uống. Khi bắt đầu liệu pháp có testosteron cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông đường uống, cần giảm liều của thuốc chống đông đề tránh sự giảm quá mức prothrombin huyết. Ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời testosteron và thuốc chống đông máu đường uống, cần giám sát thường xuyên hơn INR và thời gian prothrombin, đặc biệt khi bắt đầu và khi dừng liệu pháp testosteron
Testosteron và insulin/ các thuốc hạ đường huyết:
Sử dụng testosteron có thể làm thay đồi tính nhạy cảm với insulin hoặc khả năng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhận. Những tác dụng chuyển hóa của testosteron có thể làm giảm nồng độ đường trong máu và làm giảm nhu cầu insulin ở bệnh nhân đái tháo đường.
Cần phải giảm liều thuốc hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường nếu dùng testosteron.
Testosteron và các thuốc ACTH hoặc corticosteroid:
Sử dụng đồng thời testosteron với ACTH hoặc các corticosteroids có thể làm tăng giữ nước và gây ra phủ. Vì vậy, testosteron nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân tim mạch, mắc bệnh thận và/hoặc gan.
Testosteron và các thuốc phong bề thần kinh cơ
Dùng testosteron dài ngày có thể kháng lại tác dụng của các thuốc: suxamethonium và vecuronium
Testosteron và kết quá xét nghiệm:
Testosteron có thể làm sai lệch nhiều kết quá xét nghiệm (các xét nghiệm dung nạp glucose và thăm dò chức năng tuyến giáp).
TÁC ĐỤNG KHÔNG MONG MUỐN
“Tác dụng tại vị trí tiêm: tiêm bắp các steroid đồng hóa có thể gây ra mề đay, viêm tại vị trí tiêm.
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn nước, điện giải.
Nội tiết: cương dương vật, tính dục thay đổi nitrogen, natri và nước, gây phủ.
Cơ-xương: phát triển nhanh và đóng sớm các sụn nối đầu xương (ở thiếu niên).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: trứng cá, rậm lông, hói dầu.
Nội tiết: ít tinh trùng, phì đại và ung thư tuyến tiền liệt, vú to ở nam giới, mất kinh nguyệt ở nữ.
Tim: tim to, suy tim
Tăng calci huyết, đặc biệt là ở người bệnh phải nằm một chỗ.
Chuyển hóa:
Dung nạp glucose kém.
Tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) nên làm tăng nguy cơ mặc bệnh mạch vành.
Hệ máu: Tăng hematocrit, tăng loạt tính phân giải fibrin.
Thay đổi giọng nói ở phụ nữ và trẻ em.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Vàng da, ứ mật, ung thư biểu mô.
“Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc được sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Khi xuất hiện triệu chứng của tác dụng không mong muốn thì phải ngừng dùng thuốc.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C; tránh ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da