Andriol Testocaps - Pháp
- Số đăng ký:VN-20024-16
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Testosteron undecanoat 40mg
- Dạng bào chế:viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nang
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Catalent France Beinheim S.A. Pháp
- Công ty đăng ký: Merck Sharp & Dohme (Asia) Ltd. Hong Kong
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Testosteron undecanoat 40mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dược lực học
Các nội tiết tố nam nội sinh, chủ yếu là testosterone, được tiết ra bởi tinh hoàn và chất chuyển hóa chính của nó là DHT, chịu trách nhiệm cho sự phát triển các cơ quan sinh dục bên ngoài và bên trong, duy trì các đặc tính sinh dục thứ phát (kích thích phát triển lông, vỡ giọng, xuất hiện khoái cảm), và chịu trách nhiệm cho tác dụng chung trên sự đồng hóa protein, cho sự phát triển cơ bám xương, phân bố mỡ trên cơ thể, cho việc hạn chế sự bài tiết nitơ, natri, kali, clo, phospho và nước qua nước tiểu. Testosterone không gây ra sự phát triển tinh hoàn: nó làm giảm sự bài tiết các hormon hướng sinh dục (gonadotrophin) của tuyến yên.
Dược động học
Sự hấp thu testosterone qua da biến đổi trong khoảng từ 7% đến 13% cho một liều dùng.
Sau khi được hấp thu qua da và bão hòa bể chứa da, testosterone khuyếch tán vào tuần hoàn toàn thân với nồng độ tương đối ổn định trong suốt chu kỳ 24 giờ. Nồng độ testosterone trong huyết thanh tăng từ giờ đầu tiên sau khi bôi thuốc và đạt trạng thái ổn định kể từ ngày thứ 2. Sau đó sự biến thiên của nồng độ testosterone hàng ngày có biên độ tương tự như biên độ đã được quan sát trong nhịp xuất hiện một lần mỗi ngày của testosterone nội sinh. Do đó, đường qua da tránh được các đỉnh khuyếch tán trong máu xảy ra khi sử dụng đường tiêm. Ðường qua da không gây ra nồng độ steroid trong gan quá mức sinh lý, ngược lại với liệu pháp hormon nam qua đường uống.
5g Testosterone đưa vào tạo một nồng độ testosterone trung bình khoảng 2,5ng/ml.
Khi ngưng điều trị, nồng độ testosterone bắt đầu sụt giảm khoảng 24 giờ sau liều cuối cùng. Nồng độ testosterone sẽ trở lại mức căn bản khoảng 72 đến 96 giờ sau liều cuối cùng.
Các chất chuyển hóa chính có hoạt tính chủ yếu của testosterone là dihydrotestosterone và estradiol. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu và qua phân dưới dạng các chất chuyển hóa testosterone liên hợp.
Chỉ định
Ở nam: liệu pháp bổ sung testosterone cho các rối loạn suy sinh dục nam nguyên phát hoặc thứ phát như:
Sau khi cắt tinh hoàn.
Nhược tuyến sinh dục.
Nhược tuyến yên.
Bất lực do nguyên nhân nội tiết.
Vài trường hợp vô sinh do rối loạn sự sinh tinh trùng.
Triệu chứng tắt dục nam như giảm ham muốn tình dục và giảm cảm giác sung mãn nói chung và tình trạng sung sức.
Ngoài ra có thể được chỉ định trong bệnh loãng xương do thiếu hụt androgen.
Liều lượng - Cách dùng
Thông thường liều khởi đầu từ 120 - 160 mg/ngày trong vòng 2 - 3 tuần là đủ đáp ứng, tiếp theo dùng liều duy trì 40 - 120 mg mỗi ngày.
Nên uống thuốc trong hoặc ngay sau bữa ăn với một ít nước và nuốt trọn viên thuốc, không được nhai. Nên uống phân nửa liều vào buổi sáng và phân nửa liều còn lại vào buổi tối. Nếu số lượng viên uống mỗi ngày là số lẻ, nên uống nửa liều cao hơn vào buổi sáng.
Chống chỉ định
Ở nam: Ung thư vú hay ung thư tuyến tiền liệt, đã biết rõ hay nghi ngờ.
Có thai.
Ðang cho con bú.
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Có thể xảy ra các phản ứng phụ sau đây khi dùng nội tiết tố nam:
Ở bé trai chưa dậy thì: phát triển tình dục sớm, thường xuyên cương dương vật, phì đại dương vật và hóa cốt sớm sụn đầu xương.
Ở nam: chứng cương dương vật và các dấu hiệu kích thích tình dục thái quá, thiểu tinh và giảm thể tích phóng tinh.
Ở tất cả các bệnh nhân: giữ muối và nước.
Chú ý đề phòng
Suy tim, suy thận, tăng huyết áp, động kinh, chứng đau nửa đầu, trẻ em trước tuổi dậy thì, bướu lành tiền liệt tuyến.
Bảo quản
Bảo quản từ 8-30 độ C, tránh tiếp xúc với ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da