Albatox 10 (Tamoxifen citrat) - Công ty CP SPM
- Số đăng ký:QLĐB-563-16
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Tamoxifen citrat - 10 mg
- Dạng bào chế:Viên nén bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần SPM
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần SPM
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Tamoxifen(Dưới dạng Tamoxifen citrat 15,20 mg)........ 10,00 mg.
Tá dược: Vừa đủ 1 viên nén bao phim (Natri starch glycolat, Microcrystallin cellulose, Lactose, Povidon K30, Carmellose natri, Aerosil, Magnesi Steartat, HPMC, PEG 6000, Titan dioxyd).
DƯỢC LỰC HỌC
Tamoxifen thuộc nhóm triphenylene, là chất kháng estrogen không steroid. Ở người.
Tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, cơ chế tác dụng của estrogen nội sinh, bằng cách gắn với thụ thể estrogen. Tuy nhiên, kết quả lâm sàng cho thấy thuốc này có hiệu quả ở những khối u không có thụ thể estrogen, điều đó cho thấy còn có một số cơ chế tác dụng khác.
Tamoxifen cũng có một số tác dụng giống estrogen trên một số bộ phận cơ thể, bao gồm màng trong tử cung, xương và lipid máu.
Trên lâm sàng người ta nhận thấy Tamoxifen làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần là LDL trong máu khoảng 10 - 20% ở phụ nữ trong thời kì hậu mãn kinh. Tamoxifen được ghi nhận là duy trì mật độ khoáng của xương ở phụ nữ trong thời kỳ hậu mãn kinh.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn dài hạn của Tamoxifen đối với sự tăng trưởng, dậy thì và phát triển chung chưa được nghiên cứu.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tamoxifen được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết thanh khi dùng liều duy nhát đạt được sau 4 - 7 giờ. Nồng độ Tamoxifen trong huyết thanh ở trạng thái ổn định đạt được sau 4 - 6 tuần dùng thuốc liên tục (40 mg hàng ngày). Có sự thay đổi rất nhiều giữa những người dùng thuốc về nồng độ Tamoxifen trong huyết thanh sau khi dùng liều duy nhất và về trạng thái ổn định sau khi dùng liên tục. Thuốc liên kết nhiều với albumin huyết thanh (>99%).
Thuốc chuyển hóa chủ yếu thành N - desmethyltamoxifen và thành chất chuyển hóa ít hơn, 4 - hydroxytamoxifen. Cả hai chất chuyển hóa này có thể chuyển đổi tiếp thành 4 - hydroxy - N - desmethyltamoxifen, vẫn giữ được ái lực cao với thụ thể estrogen. Tamoxifen có thời gian bán thải là 7 ngày, trong khi thời gian bán thải của N - desmethyltamoxifen là 14 ngày. Sau chu trình gan - ruột, glucuronid và những chất chuyển hóa khác bài tiết qua phân, thuốc bài tiết qua nước tiểu rất ít.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ đã có di căn.
Điều trị hỗ trợ ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ và được bổ sung thêm hóa trị liệu ở 1 số trường hợp chọn lọc. Thuốc đã được dùng để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ có nguy cơ cao tái phát sau khi đã được điều trị ung thư vú tiên phát. Tamoxifen còn được dùng dé kích thích phóng noãn ở phụ nữ vô sinh do không phóng noãn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Loạn chuyển hóa porphyrin.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Không dùng Albatox cho những bệnh nhân mẫn cảm với Tamoxifen hoặc phần nào của thuốc.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Dùng uống
Điều trị ung thư vú:
Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều dùng từ 20 đến 40 mg/ngày, uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần. Liều khuyến cáo là 20 mg/ngày. Liều 40 mg/ngày chỉ sử dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với liều 20 mg/ngày.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Albatox cho trẻ em vì hiệu quả và tính an toàn chưa được thiết lập.
Điều trị vô sinh do không phóng noãn:
Ở phụ nữ có kinh nguyệt đều nhưng không phóng noãn: Đợt điều trị đầu tiên là 20 mg/ngày, uống vào các ngày thứ 2, 3, 4 và 5 của vòng kinh. Nếu không kết quả (dựa vào theo dõi nhiệt độ cơ bản hoặc ít chất nhày cổ tử cung trước khi phóng noãn) có thể sử dụng tới 40 mg rồi 80 mg/ngày trong các đợt điều trị sau đó.
Ở phụ nữ có kinh không đều: Đợt điều trị đầu tiên có thể bắt đầu vào bắt kỳ ngày nào. Nếu không có dấu hiệu phóng noãn thì tiếp tục điều trị đợt thứ hai, bắt đầu 45 ngày sau đó, với liều tăng lên như trên. Nếu có đáp ứng, đợt điều trị tiếp theo bắt đầu vào ngày thứ 2 của vòng kinh.
THẬN TRỌNG
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Tăng lipoprotein huyết đã có từ trước.
Bệnh gan do thuốc được chuyển hóa qua gan.
Bệnh nhi, vì tính an toàn và hiệu quả của Tamoxifen chưa được xác định ở nhóm người bệnh này.
Khi dùng cho phụ nữ tiền mãn kinh cần theo dõi thận trọng vì thuốc gây phóng noãn, một số trường hợp bệnh nhân tiền mãn kinh có thể bị mắt kinh.
Có thể có các triệu chứng phụ khoa bắt thường ở các phụ nữ điều trị bằng Tamoxifen như xuất huyết âm đạo, rối loạn kinh nguyệt, đau vùng xương chậu.
Có một số khối u tiên phát thứ 2, xuất hiện ngoài nội mạc tử cung và ở vú đối diện khi dùng Tameyrifen, nhưng mối liên quan này chưa được xác lập rõ ràng.
Khi dùng Tamoxifen có nguy cơ tăng gấp 2-3 lần chứng viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối (Venous thromboembolism - VTE), nguy cơ này tăng cao ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh huyết khối, bệnh nhân béo phì, bệnh nhân bị mê nằm bất động phải ngưng dùng thuốc Tamoxifen ngay lập tức, nếu thấy xuất hiện chứng huyết khối.
Thời kỳ mang thai:
Đã có thông báo về hiện tượng sẩy thai tự phát, khuyết tật khi sinh, bào thai bị chết và chảy máu âm đạo khi sử dụng Tamoxifen trong thời gian mang thai, vì vậy không được sử dụng Tamoxifen cho người mang thai.
Những phụ nữ có gia đình không nên mang thai trong thời gian dùng thuốc.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết Tamoxifen có tiết vào sữa người hay không, vì vậy không đượ người cho con bú. Cần quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Nói chung Tamoxifen được dung nạp tốt, tác dụng không mong muốn ít hơn estrogen và androgen. Thường gặp nhất là nóng đỏ bừng, buồn nôn và nôn, có thể chiếm tỉ lệ tới 25% người dùng thuốc và hiếm khi nặng đến mức phải ngừng thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo, phù hoặc tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ.
Mẫn đỏ và khô da.
Đau tăng và tái phát đau ở khối u hay xương có thể là dấu hiệu của đáp ứng thuốc.
Ít gặp, 1⁄1000 < ADR < 1/100
Tăng calci huyết, đôi khi nặng ở người bệnh có di căn xương, chóng mặt, nhức đầu, trầm cảm, lú lẫn, mệt và co cơ.
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, chán ăn, rụng tóc, viêm da, tắc mạch huyết khối, tắc mạch phổi, ứ dich.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Nhìn mờ và mắt thị lực, viêm giác mạc, bệnh lý võng mạc và đục giác mạc.
Thay đổi lipid huyết, thay đổi nồng độ enzym gan, ứ mật, viêm gan, hoại tử gan.
Lạc màng trong tử cung, u xơ tử cung.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi điều trị bằng Tamoxifen cho người bệnh, cần định kỳ:
Đếm công thức máu.
Thử chức năng gan.
Theo dõi triglycerid và cholesterol huyết thanh ở người bệnh có tăng lipoprotein huyét từ trước.
Phụ nữ, khi dùng Tamoxifen, cần báo cáo cho thầy thuốc biết bất kỳ biểu hiện nào như: kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo không bình thường hoặc đau/tức khung chậu. Cần thẩm tra nguyên nhân của những tác dụng này.
Nếu người a phan nàn về thị lực không bình thường trong khi điều " bằng Tamoxifen thì cần kiểm tra kỹ về độc tính có thể có đối với mắt.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dùng chung Tamoxifen với các thuốc kháng đông máu loại coumarin có thể làm tăng đáng kể tác dụng chống đông máu. Khi bắt đầu dùng kết hợp thuốc như thế nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận.
Dùng chung Tamoxifen với các chất gây độc tế bào, để điều trị ung thư vú, có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch do huyết khối. Do sự tăng nguy cơ VTE này, dự phòng huyết khối nên được xem xét ở bệnh nhân trong giai đoạn trị liệu phối hợp.
Sử dụng Tamoxifen phối hợp với chất ức chế aromatase như là điều trị bổ trợ không cho thấy cải thiện hiệu quả so với đơn trị Tamoxifen.
Do Tamoxifen được chuyển qua hệ thống men Cytochrome P450 3A4, nên khi dùng chung với các thuốc như rifampicin, được biết gây cảm ứng men này thì cần thận trọng vì nồng độ Tamoxifen có thể bị giảm. Mối liên quan trên lâm sàng của sự giảm nồng độ chưa rõ.
Tương tác về dược động học với chất ức chế enzyme CYP2D6 cho thấy huyết thanh của chất chuyển hóa có hoạt tính của Tamoxifen, desmethyltamoxifen (endoxifen) đã được báo cáo trong y văn. Mối liên quan về mặt lâm sàng của tương tác này vẫn chưa rõ.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai:
Tamoxifen không được sử dụng trong thời gian mang thai. Một số ít trường hợp như sẩy thai tự nhiên, khuyết tật thai và thai lưu đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai dùng Albatox, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.
Các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản ở chuột, thỏ và khỉ cho thấy Tamoxifen không có tiềm năng gây quái thai.
Đối với sự phát triển hệ sinh thái của bào thai ở loài gặm nhắm, Tamoxifen liên quan đến những thay đổi tương tự với những thay đổi do oestradiol, ethynyl-oestradiol, clomiphene và diethylstilboestrol (DES) gây ra. Mặc dù mối liên quan về mặt lâm sàng của những thay đổi này chưa được biết, nhưng một vài thay đổi, đặc biệt là sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo tương tự với những thay đổi ở phụ nữ trẻ dùng DES ở tử cung và những bệnh nhân có 1/1000 nguy cơ ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc cổ tử cung. Chỉ một số nhỏ bệnh nhân là phụ nữ có thai dùng Tamoxifen. Ở những bệnh nhân nữ trẻ tuổi dùng Tamoxifen này, không ghi nhận bắt cứ sự phát triển bất thường biểu mô tuyến trong âm đạo hoặc ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc ở cỗ tử cung.
Bệnh nhân nữ không nên có thai trong khi đang điều trị bằng Tamoxifen.
Phụ nữ cho con bú:
Tuy chưa xác định rõ Tamoxifen có bài tiết qua sữa mẹ hay không, người ta vẫn khuyến cáo không dùng Albatox trong thời kì cho con bú. Sự quyết định ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc nên tùy thuộc vào mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
NGƯỜI ĐIỀU KHIÊN XE MÁY
Chưa có bằng chứng cho thấy Albatox làm suy giảm các hoạt động này.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ
Những triệu chứng quá liều là độc tính thần kinh cắp với các biểu hiện như run, tăng phản xạ, loạng choạng, mệt, chóng mặt.
Những triệu chứng này xảy ra trong vòng 3 - 5 ngày khi bắt đầu dùng thuốc và hết trong vòng 2 - 5 ngày sau khi ngừng thuốc. Điều đó xảy ra ở người bệnh dùng liều tấn công lớn hơn 400 mg/m2 va sau đó dùng liều duy trì 150 mg/m2, mỗi lần, uống 2 lần/ngày.
Chưa có điều trị đặc hiệu khi quá liều, chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
BẢO QUẢN
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
ĐÓNG GÓI
Vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da