Ferrovit - Thái Lan
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Xem phần thông tin chi tiết
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Mega Lifesciences Thái Lan.
- Công ty đăng ký: Mega Lifesciences Thái Lan.
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Trong mỗi viên nang mềm Ferrovit màu đỏ có chứa các thành phần như sau:
Ferrous Fumarate………………………………….162mg.
Folic acid………………………………………………0.75mg.
Vitamin B12…………………………………………..7,50 µcg.
Tá dược (vừa đủ): Vanillin, Aerosil 200, Lecithin, sáp ong trắng, dầu thực vật hydro hóa, dầu đậu tương.
Chỉ định
Điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn bị chảy máu bên trong như là chảy máu đường ruột hay trong các trường hợp nhất định như ung thư ruột kết và chảy máu do loét, người đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.
Dự phòng thiếu sắt và acid folic ở trẻ em là đối tượng cần bổ sung nhiều sắt để tăng trưởng và phát triển, ở thiếu nữ tại các giai đoạn hành kinh, ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị mất máu và ở phụ nữ mang thai cần nhiều sắt để tăng thể tích máu và sự phát triển của bào thai.
Liều dùng và cách dùng
Vì không phải là một loại thuốc đặc trị bệnh nên Ferrovit có thể dùng cho cả phụ nữ đang mang thai ở 3 tháng đầu thai kì và trẻ em – những đối tượng được xếp vào hàng nhạy cảm nhất.
Liều dùng dành cho người đang bị thiếu máu do thiếu chất sắt là 2-4 viên/ ngày, trẻ em giảm xuống còn 1-2 viên/ ngày. Riêng liều dùng cho thai phụ là thấp nhất: 1 viên/ngày.
Trước khi dùng thuốc, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn và trao đổi với dược/bác sĩ về những điều bạn còn thắc mắc. Ferrovit tốt hơn nên uống lúc bụng đói hoặc có thể uống cùng thức ăn để giảm đi sự khó chịu ở đường tiêu hóa.
Lưu ý, không tự ý dùng thuốc mà chưa có chỉ định của bác sĩ và không được uống ít hoặc nhiều hơn so với liều lượng. Ngưng thuốc một cách tùy tiện cũng sẽ khiến cho bạn gặp phải một số rắc rối không đáng có.
Tác dụng phụ
Tỷ lệ người dùng bị tác dụng phụ do thuốc sắt Ferrovit là không nhiều, tuy nhiên không phải vì vậy mà chúng không xảy ra. Dưới đây là các tác dụng không mong muốn của Ferrovit bạn cần biết:
Chất lượng phân thấp, không ổn định, tiêu chảy và táo bón thành nhiều lần xen lẫn trong ngày. Phân có màu đen do thừa chất sắt.
Cảm giác khó chịu ở dạ dày (vùng thượng vị) hoặc đau quặn ở bụng.
Cơ thể xuất hiện một số dị ứng nghiêm trọng như: phát ban trên da, ngứa da. Phù nề ở mặt, môi, lưỡi, họng.
Chóng mặt, khó thở thường xuyên.
Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ khác tùy thuộc vào cơ địa người bệnh chưa được liệt kê, thông báo với bác sĩ ngay khi bạn nhận thấy những bất thường trên cơ thể.
Thận trọng
Trước khi dùng thuốc sắt Ferrovit, bạn cần thông báo cho bác sĩ biết bản thân có nằm trong số nhóm đối tượng sau hay không để tránh các vấn đề có thể phát sinh.
Người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Người có sức khỏe không tốt, hoặc đang gặp vấn đề nào đó về sức khỏe, đặc biệt là đang trong quá trình điều trị bệnh.
Người có cơ địa dị ứng với khá nhiều thứ như thức ăn, hóa chất, lông động vật, phấn hoa v.v…
Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú.
Đối với trường hợp thai phụ và phụ nữ đang cho con bú thì cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định được mức độ rủi ro. Ngược lại, đối tượng này lại được khuyến cáo dùng thuốc Ferrovit trong giai đoạn mang thai để có thể bổ sung chất sắt cho cả mẹ và bé.
Bên cạnh đó, một số tình trạng sức khỏe sau đây sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng của thuốc. Bạn cần hỏi kỹ bác sĩ về việc dùng Ferrovit nếu bản thân đang mắc phải các vấn đề sau đây:
Thừa chất sắt.
Suy gan.
Mắc các bệnh về đường ruột như dạ dày, loét, viêm đại tràng.
Thiếu Vitamin B12 (còn gọi là thiếu máu hồng cầu).
Cần lưu ý uống thuốc bổ sung sắt Ferrovit trước 1h hoặc sau 2h nếu có ăn các loại thức ăn như lúa mì, cà phê, trà, trứng, sữa, ngũ cốc và các chế phẩm bổ sung canxi. Đặc biệt là trà, uống nhiều nước trà trong thời gian điều trị sẽ ngăn cản cơ thể hấp thu Ferrovit.
Tương tác thuốc
Ferrovit sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động hoặc làm tăng tác dụng phụ (nếu có) của một số thuốc. Để có thể ngăn tình trạng này xảy ra, bạn hãy đảm bảo rằng mình nhớ hết tất cả tên thuốc mà mình đã hoặc đang dùng gần đây, liệt kê thành một danh sách và sau đó đưa cho bác sĩ xem xét. Dưới đây là tên của các loại thuốc tương tác với Ferrovit:
Bisphosphonate (Alendronate).
Thuốc trị bệnh tuyến giáp (Levothyroxine).
Thuốc kháng sinh nhóm Tetracycline và Chloramphenicol.
Penicillamin, Levodopa, Carbidopa, Methyldopa.
Thuốc kháng sinh nhóm Quinolone.
Ngoài ra còn một số tương tác thuốc khác sẽ được các bác sĩ liệt kê cụ thể cho bạn trước khi điều trị.
Xử lí khi uống thuốc quá hoặc thiếu liều
Thuốc sắt Ferrovit sẽ có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn nếu bị dùng quá số liều quy định. Nếu rơi vào trường hợp này, việc bạn cần làm là liên hệ với bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất để được kiểm tra tình hình sức khỏe.
Ngược lại, nếu bạn quên dùng 1 (hoặc 1 vài) liều Ferrovit, hãy uống ngay sau khi nhớ ra điều này. Trong trường hợp bạn đã uống liều bổ sung ở thời gian gần với liều kế tiếp (ít hơn 4h), hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục uống theo đúng kế hoạch vào ngày mai. Việc tự ý tăng liều Ferrovit lên để bù lại số đã bỏ lỡ sẽ chỉ khiến bạn bị rối loạn hấp thụ chất sắt, không tăng thêm công dụng của thuốc.
Bảo quản thuốc
Cũng như những loại tân dược khác, Ferrovit cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, đồng thời tránh ánh nắng mặt trời và độ ẩm cao. Do đó, người dùng không được đặt thuốc trong phòng tắm hay trong tủ lạnh để bảo quản, vì sẽ có thể làm thay đổi hoạt động của thuốc.
Cuối cùng, không vứt thuốc xuống cống thoát nước nếu không có sự cho phép của chuyên viên y tế, các thành phần của thuốc khi hòa tan trong nước có thể sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da