Sắt sulfat + Acid folic - Thuốc chống thiếu máu
- Số đăng ký:VNB-4470-05
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Fe sulfat, Folic acid
- Dạng bào chế:Viên bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ, 10 vỉ x 30 viên bao phim
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Trà Vinh (TV PHARM ) - Việt Nam
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Trà Vinh (TV PHARM ) - Việt Nam
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
CÔNG THỨC
Sắt (dạng sắt II sulfat).....................................................60 mg
Acid folic.........................................................................0,4 mg
Tá dược ………………............................................................v.đ.1 viên
TRÌNH BÀY
Vỉ 10 viên bao phim, hộp 10 vỉ, hộp 20 vỉ.
DƯỢC LỰC HỌC
Sắt (II) sulfat cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới hai dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt. Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hóa hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C. Do vậy đôi khi sắt được dùng phối hợp với vitamin C. Sắt (II) sulfat kết hợp với acid folic được dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Ngoài ra còn có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai.
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hoá trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA và RNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu cho sự tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗn tràng. Hấp thu sắt còn phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,51mg sắt nguyên tố hằng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1-2 mg/ ngày ở phụ nữ hành kinh hằng ngày và có thể tăng tới 3-4 mg/ ngày ở phụ nữ mang thai. Trẻ nhỏ và thiếu niên cũng có nhu cầu sắt tăng trong thời kỳ phát triển mạnh.
Acid folic : thuốc giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đầu ruột non. Thuốc được tích trữ ở gan và tập trung tích cực ở dịch não tủy. Đào thải qua nước tiểu 4- 5 mg mỗi ngày. Uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỷ lệ thuận. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ.
CHỈ ĐỊNH
Phòng và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt như: sau cắt dạ dày, hội chứng suy dinh dưỡng và mang thai.
Bổ sung sắt và acid folic vào trong chế độ ăn.
Bổ sung acid folic cho phụ nữ mang thai, người đang điều trị bằng các thuốc kháng acid folic như methotrexat, người đang điều trị thiếu máu tan máu khi nhu cầu acid folic tăng lean.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm Hemosi-derin và thiếu máu tan huyết.
Hẹp thực quản và túi cùng đường tiêu hóa.
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và người cao tuổi.
Không dùng cho người thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
Loét dạ dày - ruột tiến triển, viêm loét ruột kết.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tránh phối hợp thuốc với ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin.
Sắt có thể bị giảm hấp thu nếu dùng cùng lúc với các thuốc kháng acid folic như: acid carbonic, natri carbonat, magnesi trisilicat, nước chè.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Ít gặp: buồn nôn, đau bụng trên, táo bón hoặc tiêu chảy.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG KHI DÙNG
Cần thận trọng cho người bệnh có khối u phụ thuộc folat.
Thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
Không uống thuốc khi nằm.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
+ Được dùng để bổ sung sắt và acid folic cho phụ nữ có thai.
+ Acid folic bài tiết qua sữa mẹ, mẹ cho con bú dùng được sắt sulfat - acid folic.
Tác động của thuốc khi lái tàu xe: Thuốc dùng cho người lái tàu xe và điều khiển máy móc.
CÁCH DÙNG - LIỀU DÙNG
Dùng đường uống.
Theo chỉ dẫn của thầy thuốc hoặc theo liều sau:
Bổ sung chế độ ăn:
+ Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: uống 1 viên/ngày.
+ Phụ nữ mang thai: uống 1 viên/ngày.
Điều trị:
+ Người lớn: uống 1 viên/lần, ngày 2 lần.
+ Trẻ em > 12 tuổi: uống 1 viên/lần, ngày 1 lần.
SỬ DỤNG QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Liều gây độc: 30 - 60 mg/kg thể trọng. Liều gây chết có thể từ 80 - 250 mg sắt. Liều gây chết thấp nhất cho trẻ em được thông báo là 650 mg sắt.
Triệu chứng quá liều: đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, kèm ra máu mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có thể có một giai đoạn tưởng như đã bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6 -24 giờ, các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch. Một số biểu hiện như: sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê. Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục có thể có sơ gan, hẹp môn vị.
Xử trí: rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Sau khi rửa dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin vào dạ dày (trường hợp nặng tiêm deferoxamin đầu tiên) và điều trị hỗ trợ khác: nâng cao huyết áp nếu cần, thẩm phân nếu có suy thận, điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải.
Tuy nhiên với liều dùng trên sẽ không gây triệu chứng quá liều.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
CHÚ Ý
Thông tin về thuốc và biệt dược có trên website chỉ mang tính chất tham khảo.
Không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của Thầy thuốc.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da