Tobracol
- Số đăng ký:VD-29898-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Xem phần thông tin chi tiết
- Dạng bào chế:Thuốc nhỏ mắt
- Quy cách đóng gói: Hộp 01 chai 5ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm và sinh học y tế
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm và sinh học y tế
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Hoạt chất: Tobramycin sulfat tương đương Tobramycin 15mg (0,3%)
Tá dược vừa đủ 05ml: Benzalkonium clorid, Sodium dihydrophosphat monohydrat, Disodium hydrophosphat dihydrat.
Dược lực học
Thuốc nhỏ mắt TOBRACOL có hoạt chất tobramycin sulfat là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn theo cơ chế ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom.
Tobramycin sulfat có tác dụng với nhiều vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương hiếu khí. Thuốc không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. In vitro, phổ kháng khuẩn của tobramycin: Staphylococci (S. aureus, S. epidermidis, kể cả những chủng đã kháng penicillin), Streptococci bao gồm cả Streptococcus pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae, H. aegyptius, Moraxella lacunata, và Acinetobacter calcoaceticus và Neisseria.
Dược động học
Tobramycin sulfat thẩm thấu rất kém vào thủy dịch, vẫn chưa biết được tobramycin sulfat có bị hấp thu vào dịch kính không. Lượng thuốc tobramycin sulfat dùng ngoài sẽ được rửa sạch khỏi bề mặt của mắt trong khoảng 15 - 30 phút. Nồng độ tobramycin toàn thân vẫn ở dưới mức có thể phát hiện được trong cơ thể người được điều trị bằng dung dịch nhỏ mắt tobramycin 0,3%.
Chỉ định
TOBRACOL được chỉ định điều trị tại chỗ cho những nhiễm trùng ở những cấu trúc ngoài của mắt và vùng phụ cận do những vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin.
Chống chỉ định
Quá mẫn với tobramycin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liều dùng
Thuốc này chỉ dàng theo đơn của bác sĩ.
Trường hợp nhiễm trùng nhẹ và vừa: Nhỏ 1 - 2 giọt vào kết mạc, 4 giờ một lần.
Trường hợp nhiễm trùng nặng: Nhỏ 1 giọt vào kết mạc, 1 giờ một lần cho đến khi các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, sau đó giảm dần liều.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn gồm ngứa, phù mí mắt, viêm giác mạc đốm, đỏ hoặc viêm kết mạc xuất huyết. Nếu xuất hiện các triệu chứng này, ngưng dùng thuốc.
Đôi khi thuốc có thể gây đau rát mắt, cảm giác mắt bị kích ứng.
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Không phối hợp TOBRACOL với các corticoid dùng ngoài vì có thể làm mờ đi các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm khuẩn, nấm hoặc virus, hoặc có thể ngăn cản các phản ứng quá mẫn với kháng sinh hoặc các thành phần khác trong công thức.
Cảnh báo và thận trọng
Có thể xảy ra quá mẫn chéo với các aminoglycosid khác, nhất là kanamycin, neomycin và gentamycin. Do đó cần phải thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các aminoglycosid. Khi xảy ra quá mẫn trong quá trình dùng thuốc, phải ngưng điều trị.
Sử dụng kéo dài thuốc nhỏ mắt TOBRACOL có thể làm tăng sự phát triển quá mức của những vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm cả nấm. Nếu bội nhiễm xuất hiện trong quá trình điều trị, ngưng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị cần thiết.
Nếu việc dùng thuốc nhỏ mắt TOBRACOL bắt đầu trong cùng thời gian điều trị bằng các aminoglycosid toàn thân khác, cần phải theo dõi nồng độ kháng sinh trong huyết thanh.
Thuốc nhỏ mắt TOBRACOL không dùng để tiêm, tiêm dưới kết mạc hoặc tiêm trực tiếp vào tiền phòng của mắt.
Không dùng TOBRACOL khi mang kính sát tròng do thành phần benzalkonium clorid có trong công thức là chất bảo quản có thể lắng đọng trong kính áp tròng mềm. Phải bỏ kính ra trước khi nhỏ mắt và chỉ được mang lại sau 15 phút dùng thuốc.
Lái xe
Chưa có nghiên cứu về tác dụng của TOBRACOL đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xe và vận hành máy móc cần tính đến khả năng đôi khi có thể nhòa mắt ngay sau khi nhỏ thuốc vào mắt.
Thai kỳ
Thời kỳ mang thai: Đến nay chưa có nghiên cứu có kiểm soát về việc dùng thuốc nhỏ mắt tobramycin 0,3% trên người mang thai, do đó chỉ dùng thuốc trong thời kỳ thai nghén khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Thuốc nhỏ mắt tobramycin 0,3% có thể không được bài tiết qua sữa mẹ nhưng tobramycin dùng đường toàn thân vào được sữa mẹ và có khả năng gây ra những tác dụng nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hay ngừng điều trị tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Quá liều
Các biểu hiện khi sử dụng quá liều thuốc nhỏ mắt tobramycin 0,3% tương tự như những tác dụng không mong muốn như: viêm giác mạc đốm, đỏ, tăng tiết nước mắt, phù và ngứa mi mắt. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng thuốc.
Vì thuốc chỉ dùng ngoài nên không có nguy cơ gây ngộ độc toàn thân khi sử dụng.
Bảo quản
Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da