Betaderm - Neomycin Cream
- Số đăng ký:VD-19213-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Xem phần thông tin chi tiết
- Dạng bào chế:Kem bôi da
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp x 10g
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty TNHH Phil Inter Pharma
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Phil Inter Pharma
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Hoạt chất:
Tuýp 10g: Betamethasone valerate 12mg (tương đương 10mg Betamethasone); Neomycin sulfate 35mg (hoạt lực).
Tuýp 15g: Betamethasone valerate 18mg (tương đương 15mg Betamethasone); Neomycin sulfate 52.5mg (hoạt lực).
Tá dược: Butylated hydroxyanisole, Butylated hydroxytoluene, Natri dihydro phosphat, Propylen glycol, Cetostearyl alcohol, Liquid paraffin, White vaseline, Methylparaben, Propylparaben, Polyoxyl 20 cetostearyl ether, Nước tinh khiết.
Dược lực học
Betamethason valerate có đặc tính kháng viêm, chống ngứa và co mạch.
Hoạt chất corticoid là betamethasol được vi phân tán trong thuốc kem bảo đảm sự tiếp xúc hữu hiệu với da và cho tác động khởi phát nhanh. Neomycin biểu hiện tác động kháng khuẩn tại chỗ kháng lại nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm bao gồm Staphylococcus, các chủng Proteus và Pseudomonas. Thuốc không có tác dụng chống nấm. Neomycin hiếm khi gây phát triển các chủng vi khuẩn đề kháng. Khi dùng ngoài, hoạt chất tương đối không độc và không gây kích ứng.
Dược động học
Neomycin được hấp thu rất mạnh sau khi dùng tại chỗ. Thuốc đi qua được nhau thai nhưng chỉ có một lượng nhỏ được phát hiện trong sữa mẹ.
Thời gian bán thải trong huyết tương của Neomycin từ 2 đến 3 giờ nhưng thời gian này có thể dài hơn ở trẻ sơ sinh và ở các bệnh nhân tổn thương thận.
Betamethason valerat cũng được hấp thu tốt khi dùng tại chỗ. Nếu sử dụng thuốc dưới dạng băng ép hoặc nếu vùng da được thoa thuốc bị nứt, một lượng lớn betamethasone có thể được hấp thu và cho tác dụng toàn thân. Betamethason valerate được phân bố nhanh chóng đến các mô và có thể qua được hàng rào nhau thai, và một phần được bài tiết vào sữa mẹ. Thuốc được chuyển hoá chủ yếu ở gan và bài tiết qua thận.
Chỉ định
Bệnh viêm da do dị ứng và viêm da do nhiễm trùng như sau: eczema cấp tính và mạn tính, viêm da do tiếp xúc, viêm da dị ứng, viêm da do tiết bã nhờn, liken đơn mạn tính, viêm da tróc vảy, ban sần, bệnh vẩy nến, ngứa (hậu môn, âm đạo), viêm da do ánh nắng mặt trời.
Rụng tóc từng vùng, vết côn trùng cắn, bệnh về da gây ra do nhiễm khuẩn thứ phát.
Chống chỉ định
Không thoa thuốc lên vết thương, màng nhày.
Không dùng thuốc cho bệnh lao da, bệnh herpes, bệnh thủy đậu, bệnh đậu mùa, bệnh giang mai.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
Không dùng thuốc trong điều trị viêm tai ngoài do chàm gây thủng màng nhĩ.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với kháng sinh nhóm aminoglycosid (streptomycin, kanamycin, gentamicin, neomycin...) hoặc bacitracin.
Liều dùng
Thoa thuốc lên vùng da bị bệnh 1 hoặc nhiều lần mỗi ngày.
Tác dụng không mong muốn
Da: Tránh dùng liệu pháp corticoid trong thời gian dài vì có thể gây ra mụn do corticoid (những mụn này có khuynh hướng có nhiều đầu trắng, giống như mụn trứng cá thông thường); bệnh về da do dùng steroid (teo da, giãn mao mạch); bệnh trứng cá đỏ do dùng steroid, ví dụ như viêm da quanh miệng (ban đỏ quanh miệng hoặc thỉnh thoảng ban toàn mặt, mụn trứng cá, giãn mao mạch, vảy cứng... có thể xảy ra), da bị biến đổi như là bị vảy cá, tím tái, rậm lông, giảm sắc tố. Nếu triệu chứng này xảy ra, phải giảm liều thuốc này từ từ và chuyển sang dùng thuốc không steroid.
Quá mẫn: Trong trường hợp kích ứng da, phát ban phải ngưng dùng thuốc.
Trục tuyến yên-tuyến thượng thận-vùng dưới đồi và chức năng vỏ thượng thận: Nếu dùng liệu pháp này trong một thời gian dài hoặc dùng thuốc dạng băng ép có thể gây rối loạn chức năng của trục tuyến yên-tuyến thượng thận-vùng dưới đồi, rối loạn chức năng vỏ thượng thận, vì vậy cần phải theo dõi kỹ.
Mắt: Trong trường hợp dùng thuốc ở mí mắt, tăng nhãn áp có thể xảy ra, vì vậy cần phải theo dõi kỹ. Nếu dùng thuốc một thời gian dài hoặc dùng dạng băng ép có thể gây ra bệnh đục nhân mắt, glaucoma.
Nhiễm khuẩn: Nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn không nhạy cảm có thể xảy ra, nhưng hiếm gặp. Trong trường hợp này nên ngưng dùng thuốc.
Suy chức năng thận, giảm thính lực có thể xảy ra. Do đó tránh dùng thuốc uống một thời gian dài.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Cảnh báo và thận trọng
Nếu dùng một lượng lớn thuốc trong một thời gian dài (đặc biệt là khi băng ép), những triệu chứng giống như triệu chứng dùng liệu pháp corticoid đường toàn thân có thể xảy ra. Vì vậy tránh dùng thuốc lâu và tránh băng ép trừ khi có chỉ định đặc biệt.
Trong trường hợp các triệu chứng quá mẫn như (ngứa, ban đỏ, sưng phồng, mụn trứng cá...) xảy ra, nên ngưng dùng thuốc.
Tránh dùng thuốc thời gian dài.
Ngưng dùng thuốc khi các triệu chứng không được cải thiện hoặc diễn tiến xấu hơn.
Đã có thông báo cáo về việc dùng thuốc ở những bệnh nhân bị bệnh vảy nến trong thời gian dài có thể gây ra ban đỏ dạng vẩy nến và mụn vẩy trong hoặc sau khi điều trị.
Lưu ý:
Không thoa thuốc vào mắt.
Vì thuốc có chứa propylen glycol, bệnh nhân có tiền sử quá mẫn hoặc dị ứng với propylen glycol phải hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Quá liều
Triệu chúng: sử dụng corticoid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể ức chế hoạt động chức năng tuyến yên-thượng thận, dẫn đến thiểu năng thượng thận thứ phát, và có các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, kể cả hội chứng Cushing. Neomycin được hấp thu mạnh sau khi dùng tại chỗ, do đó có thể là một tác nhân gây độc thận mạnh. Có thể xuất hiện chứng suy thận cấp.
Điều trị: Cần áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp khi dùng quá liều Betaderm-Neomycin. Thường thì các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận sẽ được hồi phục. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mãn, nên ngưng thuốc từ từ.
Chứng suy thận có thể được điều trị bằng lọc máu. Khi ngưng điều trị với Neomycine và áp dụng những biện pháp đặc hiệu điều trị ngộ độc thận, có thể phục hồi được các tổn thương thận.
Bảo quản
Trong hộp kín, nơi khô mát, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da