Risperidon – Thuốc chống loạn thần, Mekophar Việt Nam
- Số đăng ký:VD-23190-15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Risperidon - 2mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần hóa-dược phẩm Mekophar
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần hóa-dược phẩm Mekophar
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
CÔNG THỨC
Risperidon……………………………………………………………………2mg.
Tá dược vừa đủ …………………………………………………………… 1 viên. (Lactose, Pregelatinized starch, Sodium lauryl sulfate, Microcrystalline cellulose, Magnesium stearate, Hydroxypropyl methylcellulose, Talc, Titanium dioxide, Polyethylene glycol 6000, Polysorbate 80, Mau Sunset yellow lake.)
DƯỢC LỰC HỌC
Risperidone là thuốc chống loạn thần loại benzisoxazol, có tác dụng đối kháng chọn lọc với thụ thể serotonin tuýp 2 (5 HT;) và dopamine tuýp 2 (Dạ). Risperidone cũng găn với thụ thể adrenergic alpha), và histamin Hị. Có rất ít tác dụng phụ kháng cholinergic.
Tác dụng cân bằng giữa sự đối kháng với thụ thể 5HT; và D có tác dụng tốt chống những triệu chứng "dương tính” ảo giác, ý nghĩ không bình thường sự thù địch, phản ứng dạng suy đoán (paranoia), và chống những triệu chứng "âm tính” (rời rạc về tâm thần. mắt sự đồng cảm. mắt hành vi xã hội, mắt hoạt động về lời nói) trong tâm thần phân liệt. Tác dụng cân bằng này cũng làm giảm nguy cơ của hội chứng Parkinson. Risperidone có tác dụng an thần, do đó có thể có tương tác với thuốc giảm đau và an thần.
Risperidone có thể có hiệu lực với người bệnh tâm thần phân liệt không đáp ứng với liệu pháp khác. Trong những thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn (6 - 8 tuần) có kiểm chứng trên người bệnh nội trú có tâm thần phân liệt đã xác định hiệu quả của risperidone dùng trong điều trị rối loạn tâm thần.
Vì chưa xác định hiệu quả cua Risperidone trong thời gian hài hơn, cần định kỳ đánh giá lại sự cần thiết, của việc tiếp tục liệu pháp khi dùng thuốc dài ngày.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Risperidone được hấp thu tốt khi vồng và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ. Sinh khả dụng uống là 66 + 28% ở người có chuyển hóa mạnh, và cao hơn ở người có chuyển hóa yếu. Mức độ gắn với protein huyết tương là 89% đối với risperidone và 77% đối với chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thể tích phân bố của risperidone là 1 -2 lít/kg.
Risperidone được chuyển hóa nhiều trong gan nhờ cytochrom Paso II Dó thành một chất chuyển hóa chủ yếu có hoạt tính là 9-hydroxyrisperidone. Chất này có hiệu lực bằng risperidone về hoạt tính gắn với thụ thể và có nửa đời là 20 + 3 giờ.
Risperidone thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Cần điều chỉnh liều dùng đối với người có bệnh thận hoặc gan.
CHỈ ĐỊNH
Risperidone được chỉ định đề điều trị bệnh loạn tâm thần cấp và mạn (có cả triệu chứng âm và dương). Khi quyết định dùng risperidone dài ngày. thầy thuốc cần định kỳ đánh giá lại về hiệu lực của thuốc với từng người bệnh.
CÁCH DÙNG
Uống 2 lần/ngày dùng lúc đói hoặc no.
Liều lượng:
Điều trị loạn tâm thần ở người lớn: ban đầu 1 mg x 2 lần/ngày. Có thể tăng liều sau 1vngày và tăng 1mg/ngày, nếu dung nạp được, cho tới khi đạt liều 3 mg x 2 lần/ngày. Nếu hạ huyết áp xảy ra trong khi dò liều, phải giảm liều. Sự điều chỉnh liều tiếp theo thường thực hiện ở khoảng cách ít nhất 7 ngày với lượng tăng hoặc giảm 1 mg x 2 lần/ngày.
Hiệu lực tối đa của risperidone đạt được với liều 4 - 6 mg mỗi ngày. Liều hàng ngày cao hơn 6 mg không có tác dụng tốt hơn, mà còn gây những tác dụng phụ nặng hơn, trong đó có những triệu chứng ngoại tháp. Không dùng liều vượt quá 6 mg mỗi ngày.
Liều lượng trong suy thận và suy gan.
Vì sự thải trừ risperidone có thể bị giảm và nguy co về tác dụng phụ, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng lên ở người có suy thận và ở người cao tuổi phải bất đầu điều trị risperidone với liều giảm bót, dùng 0,5 mg x 2 lan/ngay và tăng lên khi cần thiết và khi có thể dung nạp được, với lượng gia tăng 0,5 mg x 2 lần/ngày; tăng liều quá 1,5 mg x 2 lần/ngày, phải được thực hiện & khỏang cách ít nhất 7 ngày.
Cũng cần giảm liều ở người suy gan vì nguy cơ tăng lượng risperidone tự do ở những người bệnh này.
Liều dùng cho trẻ em: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
Người bệnh dùng quá liều barbiturate, chế phẩm có thuốc phiện rượu hoặc các chế phẩm có chứa cồn.
THẬN TRỌNG
Có thể giảm thiểu nguy cơ xảy ra hạ huyết áp thế đứng và ngất trong khi điều trị với risperidone bằng cách hạn chế liều ban đầu & 1 mg x 2 lần/ngày. cho người lớn bình thường, và 0,5 mg x 2 lần/ngày, cho người cao tuổi hoặc người suy nhược, người có suy giảm chức năng thận hoặc gan, và người dễ bị hoặc có nguy cơ bị hạ huyết áp.
Ở người có bệnh tim mạch (xơ cứng động mạch nặng, suy tim, rối loạn dẫn truyền), bệnh mạch máu não, hoặc những trạng thái dễ bị hạ huyết áp (ví dụ. mắt nước, giảm lưu lượng máu, liệu pháp chống tăng huyết áp đồng thời), và ở người có tiền sử động kinh, co cứng cơ hoặc hội chứng Parkinson, cân phải dùng, liều thấp hơn và bắt đầu điều trị với liều thấp.
Vì risperidone có thể làm rối loạn khả năng phán đoán, suy nghĩ và kỹ năng vận động người bệnh không nên vận hành những máy móc nguy hiểm kể cả xe gắn động cơ, cho tới khi biết chắc là risperidone không gây tác dụng không mong muốn nêu trên.
THỜI KỲ MANG THAI-CHO CON BÚ
Không dùng risperidone cho người trong thời kỳ mang thai.
Không rõ risperidone có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Người đang dùng risperidone không nên cho con bú.
TÁC DỤNG PHỤ
Trong khi điều trị:
Thường gặp: chóng mặt, tăng kích thích, lo âu, ngủ gà, triệu chứng ngoại tháp, nhức đầu. hội chứngparkinsonztáo bón, buồn nôn, nôn, khó tiêu, đau bụng, chán ăn, tăng tiết nước bọt, đau răng; viêm mũi, ho, viêm xoang, viêm họng, khó thở; ban, da khô, tăng tiết bã nhờn; đau khớp, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế; mắt mờ, đau lưng, đau ngực, sốt, mệt mỏi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên,.rối loạn chức năng sinh dục.
Hiếm gặp: Giảm tập trung, trầm cảm, lãnh đạm, phản ứng tăng trương lực, sảng khoái, tăng dục tính, mất trí nhớ, nói khó, chóng mặt, trạng thái sững sờ, dị cảm, lú lẫn: đầy hơi, tiêu chảy, tăng ngon miệng, viêm miệng, phân đen, khó nuôi, trĩ, viêm dạ dày; thở nhanh, co thắt phế quản, viêm phổi thở rít: tăng huyết áp, giảm huyết áp, phù. bloc nhĩ thất, nhồi máu cơ tim; tăng hoặc giảm ra mồ hôi, trứng cá, rụng tóc lông rối loạn điều tiết, khô mắt; giảm natri - huyết, tăng hoặc giảm cân, tăng creatin phosphokinase, khát, đái tháo đường, tiết sữa không thuộc kỳ cữ, mắt kinh, đau kinh, to vú đàn ông: đái dầm, đái ra máu, đái khó, đau và phụ nữ, chảy máu giữa kỳ kinh nguyệt, chảy máu âm đạo; chảy máu cam, ban xuất huyết, thiếu máu; rét run, khó chịu, triệu chứng giống bệnh cảm cúm.
Thường gặp khi ngừng thuốc: triệu chứng ngoại tháp, chóng mặt, tăng động, ngủ gà và buồn nôn. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Do risperidone có tác dụng chủ yêu trên hệ thân 3/3 kinh trung ương, vì vậy phải dùng liều risperidone thấp hơn khi phối hợp với những thuốc tác dụng trên thân kinh trung ương khác và rượu.
Risperidone có thể đối kháng với tác dụng của levodopa và thuốc chủ vận dopamine. Việc sử dụng lâu dài carbamazepine cùng với risperidone có thể làm tăng tác dụng của risperidone.
Quinidine có thể làm tăng tác dụng blốc nhĩ - thất của risperidone.
Risperidone có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chống tăng huyết áp.
Việc sử dụng clozapine với risperidone có thể làm tăng tác dụng của risperidone.
Trong tất cả những trường hợp này, cân phải điều chỉnh liều lượng. Đề tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Quá liều: những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp là do sự tăng mạnh những tác dụng dược lý đã biết của thuốc: buồn ngủ, an thần. nhịp tim nhanh và hạ huyết áp, khoảng QT kéo dài, co giật, và ngừng tim hô hấp.
Xử trí:
Cung cấp oxy đầy đủ và thông khí.
Rửa dạ dày (sau khi đặt ống khí quản, nếu người bệnh mắt ý thức), và cho than hoạt.
Khả năng ý thức thu hẹp, có cơn động kinh hoặc loạn trương lực cơ ở đầu và cô sau quá liều có thể gây nguy CƠ hít phải chất nôn khi gây nôn.
Phải bắt đầu theo dõi tìm mạch ngay và theo dõi điện tâm đồ liên tục để phát hiện loạn nhịp có thể xảy ra. Nếu áp dụng liệu pháp chống loạn nhịp, không dùng disopyramide procainamide và quinidine, vì cũng gây tác dụng kéo dài QT, cộng hợp với tác dụng của risperidone. Tác dụngchẹn alpha adrenergic của bretylium cũng cộng hợp với tác dụng của risperidone dẫn đến hạ huyết áp. Do đó, nên dùng những thuốc chống loạn nhịp khác ngoài những thuốc kể trên.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu với risperidone, cần dùng những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Điều trị hạ huyết áp và suy tuần hoàn bằng truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc cho thuốc tác dụng giống giao cảm (không dùng epinephrine và dopamine, vì kích thích beta có thể tăng thêm hạ huyết áp do tác dụng chẹn alpha của risperidone gây nên).
Trong trường hợp có triệu chứng ngoại tháp nặng dùng thuốc kháng cholinergic.
Theo dõi chặt chẽ cho tới khi người bệnh hồi phục.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không qua 3ºC.
TRÌNH BÀY
Vỉ 10 viên nén bao phim.
Hộp 03 vỉ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da