Aminazin 25mg –Thuốc chống loạn thần, Danapha Việt Nam
- Số đăng ký:VD-24680-16
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Clorpropmazin hydroclorid - 25mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ - 500 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược Danapha Việt Nam
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược Danapha Việt Nam
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Cho 1 viên bao phim:
Clorpromazin hydroclorid: 25mg
Tá dược (Lactose, Tỉnh bột sắn, Povidon K30, Aerosil, Magnesi stearat, HPMC
606, HPMC 615, Talc, Titan đioxid, Polyethylen glycol 400, màu Brown) vừa đủ: 01 viên.
DƯỢC LỰC HỌC
Clopromazin là một dẫn chất của phenothiazin với tác dụng chính là hướng thần, ngoài ra thuốc có tác dụng an thần, chống nôn, kháng histamin và kháng serotonin.
Tác dụng chống loạn thần là do khả năng chẹn các thụ thể D2 của vùng giữa vỏ não và giữa hồi viền.
Tác dụng chống nôn là do chẹn các thụ thể dopamin ở vùng kích thích thụ thể hóa học của tủy và do phong bế dây.thần kinh phế vị đường tiêu hóa.
Tác dụng an thần và bình thản là do khả năng chẹn alpha adrenergic và đối kháng thụ thé histamine H1 của phenothiazin.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Clopromazin được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau khi uông từ 2 - 4 giờ. Thuốc được chuyền hóa nhiều ở gan, bài tiết qua nước tiểu và mật dưới dạng các chất chuyền hóa có và không có hoạt tính.
Thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (khoảng 95 - 98%). Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua được hàng rào máu não. Clopromazin và các chất chuyển hóa cũng đi qua hàng rào nhau thai và tiết vào sữa mẹ.
CHỈ ĐỊNH
Các thuốc chống loạn thần chủ yếu được dùng để điều trị các bệnh loạn thần không thuộc dạng trầm cảm.
Các chỉ định của Clorpromazin là:
Tất cả các thể tâm thần phân liệt.
Giai đọan hưng cảm của rối loạn lưỡng cực.
Buồn nôn, nôn.
Các chứng nắc khó chữa trị.
An thần trước phẫu thuật.
Bệnh porphyrin cấp gian cach.
Bệnh uốn ván (là một thuốc hỗ trợ trong điều trị)
CÁCH DÙNG
Dùng theo liều chỉ định của bác sĩ hoặc liều thường dùng:
Điều trị các bệnh loạn tâm thần
Người lớn: Uống: 10- 25 mg/ lần, 2 - 4 lần/ngày.
Trẻ em: Từ 6 tháng tuổi trở lên: 0,55 mg/kg thể trọng/lần, uống cách 4 - 6 giờ/lần.
Điều trị buồn nôn, nôn
Người lớn: Uống: 10- 25 mg/ lần, cách 4 giờ một lần nếu cần.
Trẻ em: Từ 6 tháng tuổi trở lên: 0,55 mg/kg thê trọng, uống 4 - 6 giờ/lần.
An thần trước phẫu thuật
Người lớn: Uống: 25- 50 mg, 2 - 3 giờ trước phẫu thuật.
Trẻ em: > 6 tháng tuổi: 0,55 mg/kg thể trọng, uống trước khi mổ 2 - 3 giờ.
Điều trị nấc
Người lớn: Uống: 25 - 50 mg/lần, 3 hoặc 4 lần/ngày.
Trẻ em Liều: chưa xác định.
Điều trị rối loạn chuyển hóa porphyrin
Người lớn: Uống: 25 - 50 mg/lần, 3 hoặc 4 lần/ngày.
Trẻ em: Liều chưa xác định.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh ngộ độc các barbiturat, các opiat và rượu.
Người bệnh có tiền sử giảm bạch cầu hạt, rối loạn máu, nhược cơ.
THẬN TRỌNG
Người bệnh suy tim và suy tuần hoàn có nguy cơ đặc biệt của phản ứng không mong muôn của thuốc và cần hết sức thận trọng khi sử dụng Clorpromazin cho những người bệnh có nguy cơ loạn nhịp.
Người bệnh bị xơ cứng động mạch, bệnh gan, bệnh thận, co cứng và động kinh cũng dễ bị các tác dụng có hại của thuốc.
Đối với người cao tuổi phải giảm liều do có nguy cơ cao bị các tác dụng không mong muôn, thường chỉ dùng từ 1/4 đến 1/2 liều của người trưởng thành.
Các thuốc có tác dụng kháng cholinergic, đặc biệt có nguy cơ cao gây tác dụng có hại đối với hệ thần kinh trung ương ở người bệnh sa sút trí tuệ và người bệnh có tồn thương não.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY
Vì thuốc làm giảm sự tỉnh táo, có thể gây ngủ gà, không nên lái xe hay vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dùng kết hợp các phenothiazin với các thuốc gây ức chế thần kinh trung ương (như thuốc kháng histamin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc an thần gây ngủ, các opiat, rượu) sẽ làm tăng ức chế hô hấp và thần kinh trung ương.
Các barbiturat làm tăng chuyển hóa của Clorpromazin ở gan, do đó làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể giảm hiệu lực điều trị.
Dùng đồng thời với thuốc chống trầm cảm 3 vòng, một số thuốc giãn cơ xương, thuốc kháng histamin hoặc thuốc chống Parkinson có thể làm tăng các tác dụng kháng cholinergic.
Dùng adrenalin để điều trị chứng hạ huyết áp do các phenothiazin có thể làm cho huyết áp hạ thêm vì các tác dụng alpha - adrenergic của adrenalin có thể bị chẹn, nên chỉ còn sự kích thích beta, làm cho hạ huyết áp trầm trọng và gây chứng tim đập nhanh.
Dùng kết hợp các thuốc chỗng loạn thần với lithium hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm tăng độc tính với thần kinh.
Dùng kết hợp các thuốc chống loạn thần và các thuốc chống trầm cảm 3 vòng sẽ làm giảm sự chuyển hóa của mỗi thuốc và có thê tăng độc tính của từng thuốc đó.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Các tác dụng không mong muốn của Aminazin thường phụ thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị và chứng bệnh được điều trị. Ngoài ra, ở những người có bệnh tim, gan và máu, nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ đó cao hơn. Các tác dụng không mong muốn của Aminazin thường biểu hiện ở hệ tim mạch và hệ thần kinh trung ương.
Thường gặp: ADR>1/100
Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh.
Thần kinh trung ương: Loạn vận động muộn (sau điều trị dài ngày), hội chứng Parkinson và trạng thái bồn chồn không yên.
Nội tiết: Chứng to vú ở đàn ông, tăng tiết sữa.
Tiêu hóa: Khô miệng, nguy cơ sâu răng.
Tim: Loạn nhịp.
Da: Phản ứng dị ứng, tăng mẫn cảm với ánh sáng.
Ít gặp: 1/1000
Toàn thân: Các phản ứng dị ứng, bao gồm cả sốc phản vệ.
Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Sinh dục - tiết niệu: Liệt dương, rối lọan giới tính.
Gan: Viêm gan và vàng da do ứ mật.
Thần kinh: Loạn trương lực cơ cấp.
Mắt: Thủy tỉnh thể mờ, lắng đọng giác mạc sau khi dùng liều cao dài ngày.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Tử vong đo quá liều thuốc điều trị loạn thần đơn thuần thường hiếm khi xảy ra.
Ngộ độc xảy ra trong vòng 2 - 6 giờ sau khi dùng quá liều. Chủ yếu là các triệu chứng ức chế thần kinh trung ương tới mức ngủ gà hoặc hôn mê, hạ huyết áp và các triệu chứng ngoại tháp. Ngoài ra, có thể có các biểu hiện như: kích động, co giật, sốt, khô miệng, loạn nhịp tim…
Cách xử trí. Việc quan trọng là phảixác định các thuốc khác mà người bệnh đã sử dụng, vì quá liều thường là do điều trị nhiều thuốc phối hợp. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ:
Rửa dạ dày sớm, theo dõi và đảm bảo thông mát cho đường thở của người bệnh.
Không được gây nôn.
Điều trị triệu chứng ngoại tháp bằng các thuốc kháng Parkinson, Barbiturat hoặc Diphenhydramin.
Nếu cần dùng thuốc kích thích, nên dùng amphetamine, dextro amphetamin hoặc cafein với natri benzoate. Không được dùng thuốc kích thích có thể gây co giật.
Phải sử dụng các biện pháp chống sốc thông thường khi có hạ huyết áp. Nếu cần dùng thuốc co mạch thì thích hợp nhất là noradrenalin acid tartric và phenylephrin hydroclorid.
Việc thẩm tách clopromazin không có kết quả.
SỬ DỤNG THUÓC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai
Dùng clopromazin và các thuốc an thần kinh khác trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể gây tác dụng có hại về thần kinh cho trẻ sơ sinh là các rối loạn ngoại tháp. Các tác dụng này thường phục hồi, nhưng cũng có thể rất nặng. Vì nguy cơ đó, tránh dùng thuốc an thần kinh ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Vì clopromazin tiết vào sữa có khả năng gây các phản ứng có hại nguy hiểm cho trẻ bú mẹ, do đó nếu người mẹ khi dùng thuốc thì nên ngừng cho con bú.
KHUYẾN CÁO
Không nên dùng thuốc quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi hết hạn thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin của bác sĩ
TRÌNH BÀY VÀ BẢO QUẢN
Hộp 1 lọ x 500 viên, hộp 10 vỉ x 20 viên, có kèm tờ hướng dẫn sử dụng.
Để thuốc nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da