Albiomin - Đức
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Xem phần thông tin chi tiết
- Dạng bào chế:Dung dịch
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 100ml
- Tuổi thọ:Đang cập nhật
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Biotest AG (Đức)
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Protein huyết tương người; Albumin; xấp xỉ 31g; Immunoglobulin G; xấp xỉ 7,0g; Immunoglobulin A; xấp xỉ 1,4g; Immunoglobulin M; xấp xỉ 0,5g; Ion natri; Ion kali; Ion calci; Ion magiê; Ion chlorid Hãng xản xuất: Biotest AG
Trong đó albumin chiếm ít nhất .................95%.
Tá dược vừa đủ………………………..1000 ml.
DƯỢC LỰC HỌC
Albumin là thành phần thông thường của máu người khoẻ mạnh, đã được áp dụng các phương pháp sàng lọc để đảm bảo không có GbsAg, HIV, HBV, HCV…
Một trong những chức săng sinh lý quan trọng nhất của Albumin là góp phần vào áp lực keo của máu và chức năng vận chuyển, Albumin làm ổn định thể thức tuần hoàn của máu và là chất chuyên chở các hormon, enzym, thuốc, độc tố.
Sau khi tiêm truyền, Albumin có khả năng sinh học hoàn toàn và ngay lập tức trong tuần hoàn của người bệnh.
CHỈ ĐỊNH
Thay thế Albumin ở những bệnh nhân thiếu Albumin trầm trọng, trong các trường hợp như:
Hội chứng giảm thể tích tuần hoàn, truy tim mạch.
Các trường hợp shock do: sốt xuất huyết, chấn thương, hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm tuỵ cấp xuất huyết.
Trong trị liệu phỏng.
Trong các trường hợp hạ Protein máu như: xơ gan, suy gan cấp hoặc cổ trướng.
Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo, thận hư cấp, hội chứng thận hư.
Tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh.
Các phẫu thuật tim, phổi, suy hô hấp cấp ở người lớn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tiền sử dị ứng với các chế phẩm có Albumin
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các trạng thái và hậu quả của tăng thể tích máu (ví dụ: tăng thể tích máu ở bệnh đột quỵ, tăng huyết áp) hay loãng máu có thể gây nên những nguy cơ cho người bệnh như:
Suy tim mất bù.
Tăng huyết áp.
Giãn tĩnh mạch thực quản.
Phù phổi.
Xuất huyết tạng.
Thiếu máu trầm trọng.
Vô hiệu do nguyên nhân tại thận và sau thận.
Mất nước (trừ phi chất lỏng đủ để tiêm truyền đồng thời).
LIỀU LƯỢNG – CÁCH DÙNG
Liều lượng
Nói chung, liều lượng và tốc độ truyền nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
Khi Human Albumin 20% nồng độ muối thấp được sử dụng trong điều trị thay thế, liều lượng tuân theo những thông số tuần hoàn thông thường. Giới hạn thấp nhất đối với áp lực thẩm thấu keo là 20 mm Hg (2,7 kPa).
Nếu liều lượng Human Albumin 20% nồng độ muối thấp được tính bằng gram, liều yêu cầu có thể được tính theo cách tính sau:
Tổng lượng Protein yêu cầu (g/l) – Tổng lượng Protein thực tế (g/l) x thể tích huyết tương (l) x 2
Thể tích huyết tương sinh lý có thể tính xấp xỉ 40ml/kg thể trọng.
Công thức này chỉ gần đúng trong từng trường hợp. Vì vậy, cần định lượng nồng độ protein đạt được trong phòng thí nghiệm.
Trường hợp lượng thay thế quá lớn và haemaocrit dưới 30%, xem lại phần đề phòng.
Cách dùng
Human Albumin 20% nồng độ muối thấp được tiêm truyền trực tiếp bằng đường tĩnh mạch, có thể được pha loãng trong dung dịch đẳng trương (Sodium clorid 0,9%). Như tất cả các dung dịch tiêm truyền khác, nếu truyền với một lượng lớn cần làm ấm dung dịch lên nhiệt độ phòng hoặc nhiệt độ cơ thể trước khi dùng.
Không dùng dung dịch khi đã bị vẩn đục hay có cặn.
Nên sử dụng chai thuốc ngay sau khi mở nắp. Bất kỳ dung dịch nào không được sử dụng phải vứt bỏ để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn.
Tốc độ truyền nên được điều chỉnh theo cá nhân và chỉ định, thông thường 1 – 2 ml/phút.
Human Albumin 20% nồng độ muối thấp không nên trộn chung với các thuốc khác, với máu toàn phần và với hồng cầu cô đặc.
Không được pha dung dịch Albumin với nước để tiêm truyền vì có thể gây tán huyết cho người bệnh.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tác dụng phụ sau khi tiêm truyền Albumin rất hiếm. Hiệu quả không mong muốn như sốt, buồn nôn, nôn mửa, bừng mặt, tụt huyết áp với mạch nhanh, mề đay, khó thở thường biến mất rất nhanh khi tốc độ truyền giảm xuống hay ngưng truyền.
Shock phản vệ có thể xảy ra ở một vài trường hợp riêng lẻ.
Nếu có xuất hiện tác dụng phụ cần giảm tốc độ truyền hoặc ngưng truyền cho đến khi các triệu chứng đó biến mất. Nếu phản ứng trầm trọng kéo dài sau khi ngưng truyền, nên chọn chế độ điều trị thích hợp. Trong trường hợp shock hay mẫn cảm, nên tuân theo chế độ điều trị shock.
Bệnh nhân nên thông báo những tác dụng không mong muốn không đề cập ở trên cho bác sĩ hay dược sĩ.
Khi sử dụng các chế phẩm làm từ máu người hoặc huyết tương, những sản phẩm gây bệnh không hoàn toàn bị loại trừ do có thể có những mầm bệnh mà cho đến nay khoa học chưa phát hiện ra.
Tuy nhiên các tác nhân gây bệnh đã được giảm thiểu do áp dụng những biện pháp kiểm tra nghiêm ngặt để lựa chọn máu của người cho. Ngoài ra, còn bao gồm cả phương pháp loại trừ virus và/hoặc khử hoạt tính (phân đoạn ethanol lạnh, làm nóng ở 60ºC trong 10 giờ) trong quá trình sản xuất.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Độ an toàn của albumin người dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Những nghiên cứu thực hiện trên động vật không đủ để đánh giá độ an toàn trong quá trình sinh sản, phát triển của phôi hay bào thai, phụ nữ thời kỳ thai nghén cũng như quá trình phát triển trước và sau khi sanh. Tuy nhiên, Albumin người là một thành phần thông thường của máu người. Vì vậy, human Albumin 20% nồng độ muối thấp nếu cần thiết có thể được sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
THẬN TRỌNG
Hiệu quả thẩm thấu keo của Human Albumin 20% nồng độ muối thấp xấp xỉ bằng bốn lần hiệu quả của huyết tương. Vì vậy, khi có chỉ định dùng albumin nồng độ cao, cần theo dõi cẩn thận để đảm bảo bù nước cho bệnh nhân đầy đủ và đề phòng sự quá tải tuần hoà và tăng hydrat hoá.
Nếu thể tích của Human Albumin 20% nồng độ muối thấp cần dùng trên 200 ml nên bổ sung dung dịch chất điện giải để duy trì cân bằng dịch lỏng ở mức bình thường. Có thể kết hợp xen kẽ dùng với albumin 5%.
Nếu thay thế một lượng tương đối lớn, cần kiểm tra sự đông máu & haematocrit. Phải đảm bảo bổ sung đầy đủ các thành phần khác của máu (yếu tố đông máu, chất điện giải, tiểu cầu và hồng cầu). Nếu haematocrit giảm xuống 30% nên sử dụng hồng cầu cô đặc để duy trì khả năng vận chuyển oxy của máu.
Phải theo dõi bệnh nhân ít nhất 20 phút sau khi tiêm truyền.
BẢO QUẢN
Nhiệt độ 2ºC - 8ºC, tránh ánh sáng, đặc biệt lưu ý hông được để ở ngăn đá.
Bất kỳ dung dịch nào không sử dụng phải vứt bỏ để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn.
Không dùng dung dịch đã bị đục hay có chất lắng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da