Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Y học dự phòng
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2022
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người
(Ban hành theo quyết định số: 2099 /QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
ĐẠI CƯƠNG
Đậu mùa khỉ (monkey pox) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có khả năng gây dịch, do vi rút đậu mùa khỉ gây ra. Bệnh có nguồn gốc từ Châu Phi, lây truyền từ động vật sang người và từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với tổn thương da, dịch cơ thể, qua quan hệ tình dục, giọt bắn đường hô hấp, vật dụng của người bị nhiễm và lây truyền từ mẹ sang con. Bệnh có các triệu chứng chính là sốt, phát ban dạng phỏng nước và sưng hạch ngoại vi, có thể gây biến chứng nặng dẫn tới tử vong. Ngày 23/7/2022, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng quốc tế đối với bệnh đậu mùa khỉ.
BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
Các giai đoạn bệnh
Bệnh diễn biến qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn ủ bệnh: từ 6 đến 13 ngày, (dao động từ 5 đến 21 ngày). Người nhiễm không có triệu chứng và không có khả năng ây nhiễm.
Giai đoạn khởi phát: từ 1 đến 5 ngày với các triệu chứng chính là sốt và nổi hạch ngoại vi toàn thân. Kèm theo người bệnh có thể có biểu hiện đau đầu, mệt mỏi, ớn lạnh, đau họng, đau cơ. Vi rút có thể ây sang người khác từ giai đoạn này.
Giai đoạn toàn phát: đặc trưng ởi sự xuất hiện của các ban trên da, thường gặp sau sốt từ 1 đến 3 ngày, với tính chất sau:
Vị trí: phát an có xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Ban cũng có thể gặp ở miệng, mắt, cơ quan sinh dục.
Tiến triển ban: tuần tự từ dát (tổn thương có nền phẳng) → đến sẩn (tổn thương cứng hơi nhô cao) → mụn nước (tổn thương chứa đầy dịch trong) → mụn mủ (tổn thương chứa đầy dịch vàng) → đóng vảy khô → bong tróc và có thể để lại sẹo.
Kích thước tổn thương da: trung bình từ 0,5 - 1cm.
Số ượng tổn thương da trên một người có thể từ vài nốt cho đến dày đặc. Trường hợp nghiêm trọng các tổn thương có thể liên kết với nhau thành các mảng tổn thương da lớn.
Giai đoạn hồi phục: các triệu chứng của bệnh đậu mùa khỉ có thể kéo dài từ 2 đến 4 tuần rồi tự khỏi. Người bệnh hết các triệu chứng lâm sàng, các sẹo trên da có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ và không còn nguy cơ lây nhiễm cho người khác.
Các thể lâm sàng
Thể không triệu chứng: người nhiễm vi rút đậu mùa khỉ không có bất kể triệu chứng lâm sàng nào.
Thể nhẹ: các triệu chứng thường hết sau 2 đến 4 tuần mà không cần bất kỳ biện pháp điều trị đặc hiệu nào.
Thể nặng: thường gặp trên nhóm đối tượng nguy cơ cao (phụ nữ mang thai, người cao tuổi, trẻ em, người mắc bệnh lý nền, suy giảm miễn dịch,…), có thể dẫn tới tử vong, thường từ tuần thứ 2 của bệnh.
Nhiễm khuẩn da: người bệnh có sốt kéo dài, dịch nốt phỏng đục hoặc nốt phỏng bị vỡ chảy dịch đục.
Viêm phổi: người bệnh có các triệu chứng như ho, tức ngực, khó thở.
Viêm não: ý thức suy giảm, co giật, lú lẫn, hôn mê.
Nhiễm khuẩn huyết: sốt kéo dài, tổn thương các cơ quan phủ tạng.
Cận lâm sàng
Các xét nghiệm cơ bản
Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu thay đổi không đặc hiệu:
Số ượng bạch cầu trong máu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ; số lượng bạch cầu ympho thường giảm.
Tốc độ máu lắng, protein C phản ứng (CRP), Procalcitonin (PCT) bình thường hoặc tăng nhẹ.
Một số trường hợp có thể tăng nhẹ ALT, AST, CK.
Trong các trường hợp diễn biến nặng có các biểu hiện suy chức năng các cơ quan, rối loạn điện giải và toan kiềm làm thêm các xét nghiệm sau tại các đơn vị có thể làm được:
Cấy máu, cấy dịch nốt phỏng tìm căn nguyên vi khuẩn trong trường hợp nghi ngờ biến chứng nhiễm trùng da, nhiễm khuẩn huyết...
Chụp X-quang ngực hay cắt lớp vi tính ngực trong trường hợp có biến chứng viêm phổi, áp xe phổi...
Chụp CT sọ não hoặc MRI sọ não trong trường hợp nghi ngờ có biến chứng viêm não...
Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
Xét nghiệm sinh học phân tử (PCR hoặc tương đương) với các bệnh phẩm dịch hầu họng (giai đoạn khởi phát), dịch nốt phỏng (giai đoạn toàn phát) đối với ca bệnh nghi ngờ để xác định căn nguyên theo quy định của Bộ Y tế.
Chẩn đoán
Ca bệnh nghi ngờ
Là ca bệnh có một hoặc nhiều yếu tố dịch tễ sau
Trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu chứng, có tiếp xúc với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh có thể, thông qua tiếp xúc vật lý trực tiếp với da hoặc tổn thương da ( bao gồm cả quan hệ tình dục), hoặc tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm như quần áo, giường, đồ cùng cá nhân của người bệnh;
Có tiền sử đi du lịch đến các quốc gia có lưu hành bệnh đậu mùa khỉ trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu chứng;
Có bệnh cảnh lâm sàng nghi bệnh đậu mùa khỉ.
Ca bệnh xác định
Có kết quả xét nghiệm sinh học phân tử dương tính với vi rút đậu mùa khỉ.
Chẩn đoán phân biệt
Dựa trên triệu chứng sốt, phát ban và hạch to, cần chẩn đoán phân biệt bệnh đậu mùa khỉ với các bệnh sau: (phụ lục 1)
Đậu mùa (smallpox)
Thủy đậu (chicken pox)
Herpes lan tỏa
Tay chân miệng
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị
Thực hiện giám sát và cách ly ca bệnh nghi ngờ/ xác định;
Điều trị triệu chứng là chủ yếu;
Đảm bảo dinh dưỡng, cân bằng nước điện giải và hỗ trợ tâm lý;
Sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu ở những trường hợp nặng và cơ địa đặc biệt (trẻ sơ sinh, người cao tuổi, người bị suy giảm miễn dịch,…) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và các quy định của Việt Nam.
Theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các tình trạng nặng, biến chứng của bệnh.
Điều trị cụ thể
Các biện pháp điều trị chung
Cách ly tại cơ sở y tế các trường hợp nghi ngờ/xác định theo hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ của Bộ Y tế.
Cá thể hóa việc điều trị cho từng người bệnh.
Thể nhẹ
Điều trị triệu chứng như:
Hạ sốt, giảm đau.
Chăm sóc tổn thương da, mắt, miệng.
Bảo đảm dinh dưỡng, cân bằng điện giải.
Cần theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng nếu có: viêm phổi, nhiễm khuẩn da, nhiễm khuẩn huyết, viêm não... để điều trị ở buồng cách ly tại khoa hồi sức.
Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định
Thể nặng
Cần điều trị ở buồng cách ly tại khoa hồi sức, điều trị biến chứng (nếu có) theo các phác đồ đã ban hành
Thuốc điều trị đặc hiệu
Chỉ định
Người có biến chứng nặng (nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm não…).
Người bị suy giảm miễn dịch (HIV, ung thư, đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch hoặc corticosteroid liều cao…).
Trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 8 tuổi.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Những người đang có bệnh cấp tính tiến triển.
Các thuốc điều trị sử dụng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (tham khảo phụ lục 2)
Tecovirimat
Cidofovir
Brincidofovir
Globulin miễn dịch tĩnh mạch
ĐIỀU TRA, BÁO CÁO CA BỆNH VÀ PHÂN TUYẾN ĐIỀU TRỊ
Điều tra, báo cáo ca bệnh
Thực hiện thông tin, áo cáo theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và các văn bản khác về thông tin, báo cáo dịch bệnh. Báo cáo ca bệnh xác định được gửi về Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định trường hợp bệnh nhiễm vi rút đậu mùa khỉ.
Phân tuyến điều trị
Tại y tế xã/phường, quận/huyện: ca bệnh không triệu chứng, ca bệnh nhẹ có các triệu chứng thông thường của bệnh.
Tuyến tỉnh, trung ương: ca bệnh nặng hoặc có nguy cơ trở nặng (trẻ sơ sinh, người bị suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, bệnh nền, phụ nữ mang thai); ca bệnh có biến chứng nặng.
Các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh cần theo dõi, xem xét chuyển tuyến điều trị:
Giảm thị lực.
Giảm ý thức, hôn mê, co giật.
Suy hô hấp.
Chảy máu, giảm số ượng nước tiểu.
Các dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.
Tiêu chuẩn xuất viện
Người bệnh cách ly tối thiểu 14 ngày VÀ
Người bệnh hết các triệu chứng về lâm sàng (không xuất hiện tổn thương trên da mới tối thiểu 48 giờ và các tổn thương cũ đã đóng vẩy).
PHÒNG BỆNH
Phòng bệnh không đặc hiệu
Các biện pháp phòng ngừa chung để tránh lây nhiễm đậu mùa khỉ bao gồm:
Tránh tiếp xúc với người/động vật có thể bị bệnh ( bao gồm cả động vật bị bệnh hoặc đã chết ở những khu vực xảy ra bệnh đậu mùa ở khỉ).
Tránh tiếp xúc với vật dụng, bề mặt có nguy cơ nhiễm vi rút đậu mùa khỉ như khăn trải giường, quần áo người bệnh.
Cách ly, điều trị người bệnh tại cơ sở y tế.
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và các dung dịch sát khuẩn thông thường sau khi tiếp xúc với người/ động vật nghi ngờ nhiễm bệnh.
Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân khi chăm sóc người ệnh
Thực hiện đánh giá nguy cơ phơi nhiễm theo các quy định để có biện pháp xử trí phù hợp.
Phòng bệnh đặc hiệu bằng vắc xin
Sử dụng vắc xin để phòng bệnh đậu mùa khỉ cho những nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
Phòng lây nhiễm tại các cơ sở điều trị
Thực hiện nghiêm ngặt việc cách ly các trường hợp bệnh nghi ngờ, có thể và xác định. Tuân thủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm đối với cán bộ y tế, người chăm sóc người bệnh và các người bệnh khác tại các cơ sở điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế./.
PHỤ LỤC 1:
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022)
Bệnh
Đặc điểm |
Đậu mùa khỉ |
Đậu mùa |
Thủy đậu |
Tay chân miệng |
Herpes lan tỏa |
Phân bố của ban |
Ban xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân Có thể gặp niêm mạc: mắt, miệng |
Ban theo trình tự: đầu tiên trên mặt, bàn tay và cẳng tay, sau đó trên thân mình. |
Ban xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra khắp cơ thể |
Loét miệng Phát ban trên da ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông |
Thường xuất hiện vùng niêm mạc miệng, sinh dục sau đó nhanh chóng lan ra toàn thân |
Sự xuất hiện của ban |
Cùng lứa tuổi, xuất hiện cùng thời điểm Nốt phỏng nước đơn lẻ hoặc có thể tạo thành đám tổn thương trên da |
Ban xuất hiện sau 2-3 ngày đầu |
Đa lứa tuổi, xuất hiện thời gian khác nhau |
Đa lứa tuổi Một số trường hợp phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng |
Cùng lứa tuổi Các mụn nước tập trung thành chùm, đau rát, nhanh chóng vỡ |
Tiến triển của ban |
Chậm |
Nhanh |
Nhanh |
Nhanh |
Nhanh |
Kích thước ban |
Trung bình từ 5-10 mm. |
|
Trung bình 5-10 mm |
Kích thước nhỏ đường kính 2-3 mm |
Kích thước nhỏ, 2-3 mm |
Thời gian tồn tại ban |
2-4 tuần |
2-3 tuần |
1-2 tuần |
Dưới 7 ngày |
Ban nhanh chóng vỡ, sau 3 - 4 ngày |
Biểu hiện khác |
Sốt và nổi hạch ngoại vi toàn thân |
Sốt, tiêu chảy, đau người, mệt mỏi |
Sốt, mệt mỏi |
Sốt, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy |
Mệt mỏi, chán ăn, sưng hạch phụ cận |
Di chứng |
Có thể để lại sẹo rỗ |
Có thể để lại sẹo rỗ sâu |
Có thể để lại một sẹo lõm nông |
Có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm |
Có thể để lại vết thâm |
PHỤ LỤC 2:
THUỐC KHÁNG VI RÚT CHO BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022)
Liều |
Tecovirimat |
Brincidofvir |
Cidofovir |
Globulin miễn dịch đậu mùa |
Người lớn |
Đường uống: 600mg/lần x 2 lần/ngày Đường truyền: 3 - < 35kg:6mg/kg/lần x 2 lần/ ngày 35kg - < 120kg: 200mg/lần x 2 lần/ ngày Trên 120 kg: 300mg/ lần x 2 lần/ ngày Lưu ý: Thời gian truyền trên 6 giờ |
Đường uống: < 10kg: 6mg/kg/tuần x 2 tuần 10 - 48kg: 4mg/kg/tuần x 2 tuần + > 48kg: 200mg/tuần x 2 tuần |
Truyền tĩnh mạch: 5mg/kg/tuần x 2 tuần Sử dụng cùng với probenecid đường uống: Uống 2g vào thời điểm 3 giờ trước truyền cidofovir Uống 1g/lần sau truyền cidofovir được 2 giờ và 8 giờ Truyền 1 lít natri clorid 0,9% vào 1-2 giờ trước mỗi liều truyền cidofovir. |
Nếu được sử dụng, nên cân nhắc tính an toàn và hiệu quả cho người bệnh đậu mùa khỉ. Bộ Y tế sẽ đưa ra khuyến cáo sau khi xem xét kết quả các thử nghiệm lâm sàng của thế giới và Việt Nam. |
Trẻ em |
Đường uống: 13 - < 25kg: 200mg/lần x 2 lần/ngày 25 - < 40kg: 400mg/lần x 2 lần/ngày > 40kg: 600 mg/lần x 2 lần/ngày. Đường truyền: 3 - < 35kg: 6mg/kg/lần x 2 lần/ngày 35 kg - < 120kg: 200mg/lần x 2 lần/ ngày Trên 120kg: 300mg/ lần x 2 lần/ngày Lưu ý: Thời gian truyền trên 6 giờ |
Đường uống: < 10kg: 6 mg/kg/tuần x 2 tuần 10 - 48kg: 4 mg/kg/tuần x 2 tuần > 48kg: 200mg/tuần x 2 tuần |
Truyền tĩnh mạch: 5mg/kg/tuần x 2 tuần. Sử dụng cùng với Probenecid đường uống: Uống 2g vào thời điểm 3 giờ trước truyền cidofovir Uống 1g/lần sau truyền cidofovir được 2 giờ và 8 giờ Truyền 1 lít natri clorid 0,9% vào 1-2 giờ trước mỗi liều truyền cidofovir |
|
Phụ nữ mang thai và cho con bú |
Không có dữ liệu |
Không khuyến cáo |
Chống chỉ định |
|
Dự phòng sau phơi nhiễm |
Không có dữ liệu |
Nguồn: World Health Organization, 2022: CLINICAL MANAGEMENT AND INFECTION PREVENTION AND CONTROL FOR MONKEYPOX
-
Tài liệu mới nhất
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
20:56,31/01/2023
-
Chụp CL trở kháng điện để chuẩn độ AL dương cuối thì thở ra trong HC nguy kịch hô hấp cấp tính
15:41,31/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno ở trẻ em
21:16,06/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Điều dưỡng Việt Nam
20:31,05/01/2023
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế