PT cắt trĩ bằng laser CO2, dao điện cao tần, dao siêu âm, dao ligasure, kết hợp điều trị YHCT
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Y học cổ truyền
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2020
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Quy trình Phẫu thuật cắt trĩ bằng laser CO2, dao điện cao tần, dao siêu âm, dao ligasure, kết hợp điều trị y học cổ truyền
ĐẠI CƯƠNG
Theo y học cổ truyền trĩ nghĩa là cục thịt nhỏ nhô ra ở cửu khiếu, trĩ ở hậu môn thì gọi là hạ trĩ. Hạ trĩ sinh ra là do tỳ hư hạ hãm, khí hư, khí trệ.
Theo y học hiện đại trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển đổi sang trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn, lỏng lẻo hệ thống nâng đỡ gây sa búi trĩ và yếu tố mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu.
CHỈ ĐỊNH
Trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp.
Trĩ nội độ III, IV.
Trĩ nội độ II điều trị nội khoa hoặc điều trị thủ thuật thất bại.
Trĩ nghẹt, trĩ tắc mạch.
Trĩ chảy máu điều trị nội khoa thất bại.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Huyết áp không ổn định, các bệnh lý tim mạch: suy tim giai đoạn cuối, cơn đau thắt ngực; suy gan, suy thận giai đoạn cuối.
Lao tiến triển.
Thận trọng với phụ nữ có thai.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Nhóm gây mê hồi sức: 01 bác sĩ gây mê hồi sức (bác sĩ gây mê); 01 kỹ thuật viên phụ mê hoặc điều dưỡng phụ mê (nhân viên phụ mê) được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Nhóm phẫu thuật: 01 bác sĩ phẫu thuật chính (phẫu thuật viên chính), 01 - 02 bác sĩ phẫu thuật phụ (phẫu thuật viên phụ) được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định theo quy định của luật Khám bệnh, chữa bệnh.
01 điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên chuẩn bị dụng cụ (dụng cụ viên).
01 nhân viên chạy ngoài.
Trang thiết bị
Cơ sở vật chất: phòng mổ đạt tiêu chuẩn.
Dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu hao:
Máy Laser CO2 45W (hoặc dao điện cao tần hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure).
Tay dao điện cao tần (hoặc tay dao siêu âm hoặc tay dao ligasure).
Bộ dụng cụ phẫu thuật, bộ dụng cụ gây tê vùng.
Thuốc gây tê vùng: Marcaine Spinal heavy 0,5%, Lidocain 2%.
Thuốc gây mê Propofol, Fentanyl, Esmeron.
Dung dịch Povidone Iodine 9 - 12%.
Thuốc an thần.
Thuốc kháng sinh.
Huyết thanh kháng uốn ván.
Thuốc cầm máu, thuốc nâng huyết áp.
Hộp chống shock.
Thuốc thụt hậu môn.
Thuốc y học cổ truyền theo thể bệnh, bột ngâm trĩ.
Bơm kim tiêm loại 5ml, 10ml, gạc loại 10cm x 10 cm, gạc cầu đa khoa, băng dính y khoa, bộ dụng cụ đặt sonde bàng quang, sonde foley ...
Chỉ tiêu chậm.
Toan vô khuẩn: 04 toan nhỏ hoặc 01 toan to có lỗ.
01 toan và 01 tấm nylon trải bàn mổ.
03 - 04 áo phẫu thuật.
Khẩu trang, mũ giấy, găng tay phẫu thuật.
Bóng Ambu, monitoring theo dõi, bộ đặt nội khí quản, ống nội khí quản ...
Chậu nhựa chuyên dụng để ngâm hậu môn.
Đèn hồng ngoại.
Các thuốc trên có thể được thay thế bằng loại thuốc khác có tác dụng và chỉ định tương tự.
Thầy thuốc, người bệnh
Thầy thuốc: thăm khám lâm sàng, cho chỉ định cận lâm sàng, chỉ định điều trị, giải thích cho người bệnh về bệnh, phương pháp điều trị.
Người bệnh:
Người bệnh hoặc người nhà của người bệnh ký cam kết phẫu thuật.
Được dùng an thần vào buổi tối hôm trước phẫu thuật.
Buổi sáng trong ngày phẫu thuật không ăn, không uống và được đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, cân nặng, thụt tháo phân hậu môn trực tràng.
Được tiêm kháng sinh trước phẫu thuật và sau phẫu thuật.
Được tiêm huyết thanh kháng uốn ván trước phẫu thuật.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Phẫu thuật
Chuẩn bị
Nhân viên chạy ngoài trải toan bàn mổ, chuẩn bị hộp áo phẫu thuật.
Dụng cụ viên chuẩn bị dụng cụ: 01 bộ cho gây tê vùng, 01 bộ cho phẫu thuật.
Nhân viên phụ mê:
Kiểm tra trang thiết bị đảm bảo hoạt động tốt: oxy, đèn mổ, máy Laser CO2 (hoặc dao điện cao tần, hoặc dao siêu âm, hoặc dao ligasure), bóng bóp, thuốc ...
Nhận hồ sơ người bệnh, hướng dẫn đưa người bệnh nằm lên bàn mổ.
Đo mạch, huyết áp báo lại cho bác sỹ gây mê.
Vô cảm cho người bệnh
Nhân viên phụ mê chuẩn bị tư thế người bệnh, chuẩn bị đèn mổ.
Bác sỹ gây mê tiến hành vô cảm cho người bệnh:
Gây tê tủy sống bằng Marcaine Spinal heavy 0,5%.
Hoặc gây tê khoang cùng bằng Lidocain 2%.
Hoặc gây mê tĩnh mạch bằng Propofol; hoặc gây mê nội khí quản bằng Propofol, Fentanyl, Esmeron (trong trường hợp gây tê vùng thất bại hoặc người bệnh có chống chỉ định gây tê vùng).
Kê tư thế người bệnh
Phẫu thuật viên phụ kê tư thế người bệnh cùng với nhân viên phụ mê, người bệnh nằm tư thế sản khoa.
Nhân viên phụ mê:
Lắp bản cực âm dao điện cao tần (hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure) vào người người bệnh ở vị trí dưới lưng hoặc chân. Chuẩn bị bàn đạp dao điện cao tần (hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure).
Điều chỉnh độ cao của vị trí bàn mổ.
Phẫu thuật viên phụ chỉnh đèn mổ chiếu vào vùng mổ.
Tiến hành phẫu thuật
Nhân viên chạy ngoài buộc áo phẫu thuật cho phẫu thuật viên chính, phẫu thuật viên phụ.
Phẫu thuật viên phụ:
Sát trùng vùng tầng sinh môn bằng dung dịch Povidine Iodine 9 - 12%.
Trải toan mổ để lộ vùng tầng sinh môn.
Đưa vị trí bàn dụng cụ vào khoảng giữa hai chân người bệnh, dưới vùng tầng sinh môn.
Trải dây dao điện cao tần (hoặc dây dao siêu âm hoặc dây dao ligasure).
Dụng cụ viên: Phối hợp với phẫu thuật viên phụ luồn túi nylon vô khuẩn vào tay dao Laser CO2 (trong trường hợp phẫu thuật bằng laser CO2).
Nhân viên chạy ngoài để ghế ngồi vào vị trí của phẫu thuật viên chính và phẫu thuật viên phụ.
Nhân viên phụ mê cắm dây dao điện cao tần (hoặc dây dao siêu âm, hoặc dây dao ligasure), điều chỉnh chế độ hoạt động của dao theo yêu cầu của phẫu thuật viên chính.
Phẫu thuật viên chính ngồi ở khoảng giữa hai chân người bệnh, phẫu thuật viên phụ ngồi bên cạnh phẫu thuật viên chính.
Phẫu thuật viên chính:
Nong hậu môn.
Bộc lộ ống hậu môn, đánh giá thương tổn.
Tiến hành phẫu thuật cắt lần lượt từng búi trĩ, nguyên tắc để lại đủ cầu da để tránh hẹp hậu môn.
Phẫu thuật viên phụ bộc lộ các búi trĩ theo yêu cầu của phẫu thuật viên chính.
Phẫu thuật viên chính dùng Laser CO2 (hoặc dao điện cao tần hoặc dao siêu âm hoặc dao ligasure) để phẫu tích búi trĩ tới sát gốc, sau đó khâu gốc búi trĩ bằng chỉ tự tiêu chậm, cắt búi trĩ.
Khâu cố định, khâu nâng niêm mạc trực tràng sa tại vị trí các búi trĩ có độ sa không nhiều.
Kiểm tra cầm máu.
Băng vô khuẩn.
Ghi chép, hoàn thiện hồ sơ bệnh án
Bác sỹ gây mê hoàn thiện hồ sơ bệnh án phần theo dõi, diễn biến gây mê hồi sức trong cuộc phẫu thuật, ghi chỉ định chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh.
Phẫu thuật chính ghi cách thức phẫu thuật, ghi chỉ định làm giải phẫu bệnh.
Đưa người bệnh ra phòng hồi tỉnh
Phẫu thuật viên phụ đưa người bệnh về tư thế nằm ngửa 2 chân thẳng.
Bác sĩ gây mê theo dõi, chỉ định và giám sát chuyển người bệnh về phòng hồi tỉnh.
Nhân viên phụ mê:
Đo mạch, huyết áp của người bệnh và thông báo cho bác sỹ gây mê.
Phối hợp với nhân viên chạy ngoài chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh theo chỉ định của bác sỹ gây mê.
Nhân viên chạy ngoài:
Phối hợp với nhân viên phụ mê chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh.
Lấy bệnh phẩm cho vào túi gửi giải phẫu bệnh, thu dọn đồ, toan, áo, lau nền phòng mổ.
Liệu trình điều trị
Phẫu thuật.
Kết hợp điều trị dùng thuốc y học cổ truyền và thuốc hóa dược.
Dùng kháng sinh kết hợp 05 - 07 ngày, thay băng hàng ngày.
Thời gian nằm viện: từ 02 - 10 ngày, tùy theo tình trạng người bệnh.
Người bệnh cần tiếp tục thay băng sau khi ra viện đến khi vết thương liền hoàn toàn.
Trong vòng 24 giờ đầu:
Người bệnh nằm tại giường, không ngồi dậy;
Người bệnh ăn cháo sau 4 - 6 giờ.
Từ ngày thứ 2 trở đi.
Chế độ ăn uống, sinh hoạt bình thường.
Chế độ thuốc:
Kháng sinh toàn thân kết hợp: 05 - 07 ngày.
Thuốc sắc theo chỉ định của từng thể bệnh y học cổ truyền.
Thể huyết ứ: lương huyết chỉ huyết.
Thể thấp nhiệt: thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống.
Thể khí huyết hư: ích khí thăng đề, bổ huyết chỉ huyết.
Chăm sóc tại chỗ: điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên thực hiện. Ngâm hậu môn bằng bột ngâm trĩ 10 - 15 phút/1 lần, 1 - 2 lần/ngày. Thay băng 1 - 2 lần/ngày tùy theo tình trạng vết mổ.
Chiếu đèn hồng ngoại 10 phút/1 lần, 1 lần/ngày.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi
Tình trạng đau, bí tiểu, mạch và huyết áp, toàn trạng, chảy máu vết mổ.
Xử trí tai biến
Theo dõi tình trạng đau: điện châm giảm đau hoặc dùng thuốc giảm đau nếu điện châm thất bại.
Theo dõi, xử lý bí tiểu: chườm ấm vùng bàng quang hoặc điện châm hoặc đặt sonde tiểu nếu các biện pháp trước thất bại.
Theo dõi biến chứng tụt huyết áp, chảy máu: truyền dịch, dùng thuốc nâng huyết áp, băng ép, khâu cầm máu …
-
Tài liệu mới nhất
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
20:56,31/01/2023
-
Chụp CL trở kháng điện để chuẩn độ AL dương cuối thì thở ra trong HC nguy kịch hô hấp cấp tính
15:41,31/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno ở trẻ em
21:16,06/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Điều dưỡng Việt Nam
20:31,05/01/2023
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế