Phẫu thuật rò khe mang I
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Tai Mũi Họng
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2012
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Phẫu thuật rò khe mang I
ĐẠI CƯƠNG
Rò khe mang I thuộc nhóm dị tật rò bẩm sinh vùng cổ bên, đường rò chạy từ vùng tam giác Poncet (đỉnh là phần dưới ống tai ngoài, đáy là cạnh nối đỉnh cằm và bờ trên xương móng) đến phần ống tai ngoài chỗ tiếp nối giữa sụn và xương.
Phẫu thuật nhằm lấy bỏ toàn bộ đường rò.
CHỈ ĐỊNH
Rò khe mang I.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đường rò đang viêm tấy, áp xe.
Các chống chỉ định phẫu thuật nói chung.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng đã được đào tạo phẫu thuật đầu cổ.
Phương tiện
Các dụng cụ phẫu thuật thông thường.
Kéo nhỏ, kẹp phẫu tích nhỏ không mấu, banh, bay nhỏ.
Dao điện, đông điện lưỡng cực.
Ở các cơ sở lớn có thể trang bị thêm máy theo dõi dây VII, kính lúp hoặc kính hiển vi.
Người bệnh
Giải thích kỹ về nguy cơ bị tổn thương dây VII.
Làm các xét nghiệm cơ bản cho phép phẫu thuật.
Siêu âm tuyến mang tai, nếu cần chụp cắt lớp tuyến mang tai có bơm thuốc cản quang đường rò.
Hồ sơ bệnh án
Hoàn thành hồ sơ bệnh án theo quy định.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Vô cảm
Gây mê toàn thân.
Tư thế
Nằm đầu nghiêng tối đa về bên lành và có đệm gối dưới vai.
Thầy thuốc đứng phía bên phẫu thuật.
Người phụ đứng bên đối diện và phía trên đầu.
Kỹ thuật
Thì 1: Rạch da theo đường mổ tuyến mang tai, bóc tách vạt da ra phía trước.
Thì 2: Bóc tách bộc lộ bờ sau tuyến mang tai, phần dưới sụn ống tai (ngón tay chỉ), bờ trước cơ ức đòn chũm, bụng sau cơ nhị thân.
Thì 3: Tìm thân dây thần kinh số VII theo hướng ngón tay chỉ và trên bình diện của cơ nhị thân, tiếp tục bộc lộ các nhánh dây VII.
Thì 4: Bóc tách đuổi theo ống rò cho đến kết thúc ở ống tai ngoài, xác định ống rò đi trên hay đi dưới hay đi xuyên qua các nhánh dây VII, cắt bỏ toàn bộ đường rò mà không làm tổn thương dây VII.
Thì 5: Khâu bít lỗ trong của ống rò ở ống tai ngoài.
Thì 6: Đóng da sau khi đặt dẫn lưu kín, hút chân không.
THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC
Hút dịch hằng ngày, thay băng, băng ép.
Rút ống dẫn lưu sau 48 giờ.
Cắt chỉ sau 7 ngày.
Điều trị chống viêm, chống phù nề.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Liệt mặt ở các mức độ do tổn thương các nhánh dây VII.
Chảy máu.
Nhiễm trùng vết mổ.
Di chứng: hội chứng Frey.
-
Tài liệu mới nhất
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno ở trẻ em
21:16,06/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Điều dưỡng Việt Nam
20:31,05/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Hộ sinh Việt Nam
20:14,05/01/2023
-
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2022 ( Tóm tắt )
22:43,03/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em