Hướng dẫn hồi sinh sơ sinh: Đặt nội khí quản và thông khí HƯỚNG DẪN
- Tác giả: Hội đồng hồi sức Úc ( ANCOR)
- Chuyên ngành: Nhi khoa
- Nhà xuất bản:BS. LÊ MINH KHÔI ( DỊCH )
- Năm xuất bản:2016
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Hướng dẫn hồi sinh sơ sinh: Đặt nội khí quản và thông khí
HƯỚNG DẪN
Đặt NKQ và thông khí
Chỉ định
Quyết định đặt nội khí quản (NKQ) sẽ tùy thuộc vào tuổi thai của trẻ, mức độ suy hô hấp, đáp ứng với thông khí qua mặt nạ (hoặc mặt nạ thanh quản) và kỹ năng cũng như kinh nghiệm của bác sĩ hồi sức. Không nên chỉ dựa vào sinh non và nhẹ cân để quyết định đặt NKQ mà phải dựa vào những yếu tố khác để quyết định.
Có thể cần phải đặt NKQ:
Nếu thông khí qua mặt nạ (mặt nạ thanh quản) không thành công (tần số tim vẫn thấp, bão hòa ôxy giảm hoặc không tăng lên) hoặc phải hồi sức kéo dài.
Một số tình huống đặc biệt ví dụ như thoát vị hoành hoặc trẻ có cân nặng rất thấp.
Với những trẻ không có nhịp tim thì cần quyết định đặt NKQ càng sớm càng tốt ngay sau sinh.
Đèn đặt NKQ, cỡ NKQ và độ sâu
Đường kính trong của ông nội khí quản tính theo millimeter và có thể được tính theo
tuần thai chia cho 10.
Thông thường, ống cỡ 2,5mm được dùng cho trẻ có cân nặng <1 kg, ống 3,0mm cho trẻ cân nặng 1-2 kg, ống 3,5mm cho trẻ 2-3 kg và ống 3,5mm hoặc 4,0mm cho trẻ trên 3 kg.
Đèn đặt NKQ có lưỡi thẳng thường được ưa chuộng. Cỡ 1 (10 cm) dùng cho trẻ sơ sinh đủ tháng và trẻ non tháng nhưng khá nặng; cỡ 0 (7,5 cm) dùng cho trẻ sơ sinh đẻ non < 32 tuần và cỡ 00 (6cm) dùng cho trẻ có cân nặng lúc sinh cực thấp. Một số bác sĩ có kinh nghiệm lại sử dụng đèn lưỡi cong.
Chiều dài của ống nội khí quản tính từ vị trí giữa của môi trên tính bằng centimeter có thể được tính bằng công thức
cân nặng kg + 6 cm
Tuy nhiên bảng sau đây sẽ giúp tính toán chính xác hơn chiều dài của ống NKQ. ANZCOR cũng khuyến cáo sử dụng bảng này cho trẻ có cân nặng lúc sinh cực thấp và trẻ sơ sinh non tháng sau thời kỳ sơ sinh.
Bảng: Chiều dài ống NKQ tính theo tuổi thai hiệu chỉnh (tuổi thai cộng với tuổi sau sinh) và cân nặng vào lúc đặt NKQ (Class B).
Tuổi thai hiệu chỉnh (tuần) |
Cân nặng thực sự |
Chiều dài ống ở vị trí giữa môi trên (cm) |
23-24 |
0,5-0,6 |
5,5 |
25-26 |
0,7-0,8 |
6,0 |
27-29 |
0,9-1,0 |
6,5 |
30-32 |
1,1-1,4 |
7,0 |
33-34 |
1,5-1,8 |
7,5 |
35-37 |
1,9-2,4 |
8,0 |
38-40 |
2,5-3,1 |
8,5 |
41-43 |
3,2-4,2 |
9,0 |
Cần phải luôn đối chiếu độ sâu phù hợp của ống NKQ với công thức hoặc bảng (xem thêm phần "Xác định vị trí của ống NKQ" bên dưới) (Class A).
Chuẩn bị dụng cụ và chuẩn bị đặt NKQ
Ống chữ T cho trẻ sơ sinh (hoặc bóng gây mê- flow-inflating bag) và bóng tự phồng (~240 mL)
Mặt nạ sơ sinh (có nhiều cỡ phù hợp cho trẻ đẻ non đến trẻ đủ tháng) - Khí y tế:
Nguồn ôxy (lưu lượng lên đến 10 L/phút) có lưu lượng kế và hệ thống nối.
Nguồn khí y tế kèm bình trộn khí/ôxy.
Máy hút và ống hút (6F, 8F và 10F hoặc 12F)
Đèn đặt NKQ có lưỡi cho sơ sinh (00, 0, 1) kèm bóng đèn và pin dự trữ. Phải đảm bảo là nguồn sáng phải tốt.
Ống NKQ (các cỡ đường kính trong 2.5, 3, 3.5 và 4 mm). Các yêu cầu quan trọng của ống NKQ gồm:
Đường kính trong phải đồng nhất
Không có lỗ bên ở đầu NKQ (Murphy eye)
Không có bóng chèn
Có đường cong chuẩn
Trong suốt
Cản quang
Trên thân NKQ phải có đánh dấu centimeter cho biết độ sâu của NKQ
Que NKQ (stylet) (tùy chọn trong trường hợp đặt qua đường miệng nhưng không dùng trong đặt NKQ qua đường mũi)
Các dụng cụ để cố định ống NKQ (kéo, băng dán)
Ống nghe dành cho sơ sinh, dụng cụ phát hiện CO2 trong khí thở ra, kềm Magill (không bắt buộc).
Kỹ thuật thông khí
Cũng giống như thông khí qua mặt nạ.
Xác định vị trí của ống NKQ
Hiệu quả của thông khí qua NKQ được xác định thông qua ba quan sát, thường là theo trình tự sau đây:
Di dộng của thành ngực tương ứng với mỗi lần bóp bóng
Tần số tim tăng lên trên 100/phút
Bão hòa ôxy cải thiện.
Nếu thành ngực không di động và tần số tim không tăng lên thì cần phải kiểm tra lại vị trí của NKQ có thực sự trong đường thở không.
Các dấu hiệu khác giúp xác định vị trí đúng của ống NKQ
Bằng cách kiểm tra trực tiếp bằng mắt xem thử ống NKQ có đi qua thanh quản không.
Trong lòng ống NKQ có hơi mờ mỗi lần thở ra.
Bộ cảm nhận phát hiện CO2 trong khí thở ra. Tuy nhiên, dụng cụ này đôi khi cũng có dương tính giả nếu bị dính adrenaline oặc surfactant.
Nghe phổi phát hiện âm phế bào đối xứng hai bên.
Các dấu hiệu chứng tỏ ống NKQ không nằm trong khí quản
Khi bóp bóng, lồng ngực không di động tương ứng.
Tần số tim <100/phút không tăng lên nhanh chóng sau khi dã đặt NKQ và thông khí.
Không phát hiện CO2 trong khí thở ra.
Bão hòa ôxy không cải thiện.
Nghe vùng nách không có âm phế bào.
Trường hợp chỉ có một bên thành ngực di dộng thì khả năng ống NKQ đã quá sâu.
Lúc này, cần kiểm tra lại độ sâu của NKQ.
Mặt nạ thanh quản
Có thể cân nhắc sử dụng mặt nạ thanh quản (MNTQ) trong quá trình hồi sức cho trẻ đủ tháng hoặc gần đủ tháng (>34 tuần, khoảng 2000 gram) nếu bóp bóng qua mặt nạ không hiệu quả. Đặc biệt, có thể cân nhắc dùng MNTQ thay cho đặt NKQ trong trường hợp bóp bóng qua mặt nạ không thành công mà việc đặt NKQ không thể thực hiện được. MNTQ cũng có thể là lựa chọn đầu tiên thay cho mặt nạ để thông khí áp lực dương ở trẻ em > 2000 gram hoặc trên 34 tuần mặc dù chưa có đủ chứng cứ để khuyến cáo sử dụng thường quy. MNTQ cỡ 1 có thể sử dụng cho trẻ cân nặng đến 5 kg.
Cần đánh giá hiệu quả của thông khí thông qua kiểm tra các dấu hiệu của đặt NKQ thành công đã trình bày ở trên (di động thành ngực, cải thiện tần số tim, cải thiện bão hòa ôxy). Ngoài ra, cũng phải luôn nghe phổi.
-
Tài liệu mới nhất
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Đánh giá cập nhật về chiến lược thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy và ứng dụng lâm sàng của nó
22:28,07/02/2023
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
20:56,31/01/2023
-
Chụp CL trở kháng điện để chuẩn độ AL dương cuối thì thở ra trong HC nguy kịch hô hấp cấp tính
15:41,31/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn