Bài giảng Quy trình nội soi phế quản cấp cứu lấy bệnh phẩm xét nghiệm ở bệnh nhân thở máy
- Tác giả: Bệnh viện Bạch Mai
- Chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu
- Nhà xuất bản:Bệnh viện Bạch Mai
- Năm xuất bản:Đang cập nhật
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Bài giảng Quy trình nội soi phế quản cấp cứu lấy bệnh phẩm xét nghiệm ở bệnh nhân thở máy
ĐẠI CƯƠNG
Soi phế quản là đưa một dụng cụ có thể quan sát được ở trong lòng phế quản, nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những tổn thương trong lòng khí - phế quản.
Để lấy bệnh phẩm tìm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng,tế bào lạ… cần làm các phương pháp như hút rửa phế quản, rửa phế nang. Rửa phế nang với thể tích từ 50 - 150ml dùng để xét nghiệm tế bào, chẩn đoán vi sinh học
CHỈ ĐỊNH
Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm chẩn đoán vi sinh vật
Viêm phổi do vi khuẩn,virut,lao nấm ,đơn bào,ký sinh trùng…
Tổn thương phổi kẽ chưa rõ căn nguyên
Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm tế bào học trong các bệnh ác tính ,bệnh
Nghi ung thư phế quản, phổi, u trung thất
Các tổn thương phổi,phế quản chưa rõ căn nguyên
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Gia đình bệnh nhân không đồng ý làm thủ thuật.
Thận trọng trong các trường hợp oxy giảm thấp : SpO2 dưới 90%,Pa O2 dưới 50 mmHg, rối loạn nhịp tim( nhịp tim trên 120 hoặc dưới 50 nhịp /phút)
CHUẨN BỊ
Người thực hiện kỹ thuật nội soi
02 bác sỹ :một người làm nội soi , một người theo dõi bệnh nhân và xử trí
02 điều dưỡng:một người làm nội soi , một người theo dõi bệnh nhân và xử trí
( người làm nội soi đã được đào tạo về kỹ thuật nội soi phế quản)
Phương tiện:
Hệ thống nội soi phế quản: ống soi bằng 2/3 đường kính trong ống nội khí quản, nguồn sáng, kìm sinh thiết, dụng cụ lấy dị vật ,ống nối mềm giữa ống máy thở.
Hệ thống theo dõi bệnh nhân: mạch, HA, thở, SpO2, điện tim
Thuốc đề phòng phản xạ ngừng tim và giảm đau tiền mê: Atropin 1/4 mg x 02 ống; lidocain 2% x 02 ống; fentanyl 0,1mg x 01 ống; midazolam 5mg x 01 ống; adrenalin 1mg x 02 ống; natriclorua 0,9% x 500ml.
Các dụng cụ khác: bơm tiêm 50ml; 10ml dây truyền dịch; kim tiêm, bông, cồn, gạc vô trùng, găng vô trùng; săng vô trùng; áo mổ; hộp chống sốc; máy hút; bóng; ambu; lam kính; dung dịch cố định bệnh phẩm; ống đựng bệnh phẩm.
Người bệnh:
Người bệnh hoặc gia đình bệnh nhân đã được giải thích mục đích của thủ thuật, các tai biến trong quá trình làm thủ thuật và đồng ý được làm thủ thuật có giấy cam kết kèm theo.
Bệnh nhân được khám đánh giá các chức năng sống mạch, HA, nhiệt độ, SpO2 (hoặc khí máu động mạch).
Phim chụp Xquang phổi, CLVT nếu có, các xét nghiệm CTM, đông máu cơ bản, HIV,soi đờm tìm lao
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đang điều trị nội trú tại khoa ( kèm theo phiếu cam kết nội soi phế quản và phiếu thủ thuật soi phế quản)
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án, chỉ định soi phế quản
Thăm khám người bệnh: các chức năng sinh tồn: mạch, HA, thở, nhiệt độ, ý thức, SpO2, hoạt động của máy thở, hoạt động của máy theo dõi bệnh nhân.
Để chế độ thông khí nhân tạoVCV, oxy 100%. Dùng thuốc an thần, giãn cơ nếu cần.
Gây tê khí phế quản với lidocain 1% bơm qua ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản.
Lắp đoạn ống nối mềm giữa ống máy thở và ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản có lỗ để đưa ống soi qua đảm bảo thông khí nhân tạo trong quá trình soi.
Dùng ống soi phế quản mềm có đường kính ngoài - 2/3 đường kính trong của ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản để đảm bảo thông khí liên tục trong quá trình soi.
Rửa phế quản phế nang: Đưa ống soi đến phân thùy định tiến hành rửa phế quản phế nang, đẩy ống soi xuống sao cho ống soi bịt kín phế quản định rửa, nhưng không đẩy quá mạnh làm tổn thương thành phế quản. Bơm từ từ 50 ml dung dịch natriclorrua 0,9% vào trong lòng phế quản, vừa bơm vừa quan sát. Giữ nguyên ống soi, hút nhẹ nhàng để lấy dung dịch rửa ra. Bơm khoảng 3 lần, tổng lượng dịch khoảng 150 ml. Để riêng 20ml dịch hút ban đầu. Dịch rửa phế quản phế nang được sử dụng để làm các xét nghiệm
THEO DÕI
Trong quá trình soi cần theo dõi liên tục: mạch, HA, thở, SpO2, điện tim trên máy theo dõi.
Theo dõi các thông số máy thở trong quá trình soi: áp lực đỉnh,tần số thở...
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
SpO2 < 80% cần dừng soi để tiếp tục thở máy khi SpO2 ≥ 90% có thể tiếp tục soi.
Loạn nhịp tim (nhịp nhanh > 140 lần hoặc < 60 lần/phút, rung thất, block nhĩ thất cấp II, cấp III.
Chảy máu: cầm máu qua nội soi không kết quả cần tiến hành đặt nội khí quản 2 nòng bơm cuff chèn để cầm máu, tiến hành hội chẩn phẫu thuật cấp cứu nếu cần thiết.
Tràn khí màng phổi: dẫn lưu khí màng phổi
Tràn khí trung thất: theo dõi, nếu nặng có biểu hiện chèn ép trung thất cần dẫn lưu.
-
Tài liệu mới nhất
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
20:56,31/01/2023
-
Chụp CL trở kháng điện để chuẩn độ AL dương cuối thì thở ra trong HC nguy kịch hô hấp cấp tính
15:41,31/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno ở trẻ em
21:16,06/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Điều dưỡng Việt Nam
20:31,05/01/2023
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế