Các chất làm đầy (FILLERS)
- Tác giả: Brian J. Simmons, Adam S. Aldahan, Vidhi V. Shah, Fleta N. Bray, Keyvan Nouri
- Chuyên ngành: Da Liễu
- Nhà xuất bản:Biên dịch: Bs. Trương Tấn Minh Vũ
- Năm xuất bản:Đang cập nhật
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Các chất làm đầy (FILLERS)
Tác giả: Brian J. Simmons, BS, Adam S. Aldahan, BS, Vidhi V. Shah, BA, Fleta N. Bray, BS, Keyvan Nouri, MD
Department of Dermatology and Cutaneous Surgery, University of Miami Miller School of Medicine, Miami, FL, US
Biên dịch: Bs. Trương Tấn Minh Vũ
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH
Tiêm chất làm đầy là thủ thuật xâm lấn tối thiểu được thực hiện nhanh, có thể điều trị tại phòng khám để làm giảm đáng kể nếp nhăn, nếp gấp da và vùng mất mô để che đi các dấu hiệu lão hóa.
Chất làm đầy có dạng tạm thời và vĩnh viễn.
Hyaluronic acid là chất làm đầy tạm thời phổ biến nhất có thể tiêm tan nên ít gây hậu quả xấu hơn các loại khác.
Chất làm đầy vĩnh viễn không được sử dụng phổ biến, nếu lựa chọn những loại chất làm đầy này cần hiểu rằng chỉ có thể can thiệp phẫu thuật để sửa các kết quả không mong muốn.
GIỚI THIỆU
Có nhiều loại chất làm đầy có sẵn được sử dụng trong việc chống lại tác động của lão hóa. Theo thời gian có sự mất khối lượng mô ở mặt do thay đổi của lớp mỡ bên dưới, cấu trúc collagen nâng đỡ và xương. Chất làm đầy có thể được sử dụng để thay thế việc mất thể tích mô và làm đầy nếp nhăn. Có hai loại chất làm đầy: tạm thời và vĩnh viễn. Chất làm đầy tạm thời bao gồm các chất phân hủy sinh học được cơ thể hấp thụ. Chất làm đầy vĩnh viễn không được hấp thụ và chỉ có thể được loại bỏ thông qua phẫu thuật.
CHẤT LÀM ĐẦY TẠM THỜI
Hyaluronic Acid (Juvéderm® và Restylane®)
Phần lớn các chất làm đầy trên thị trường là chất làm đầy tạm thời và phổ biến nhất là hyaluronic acid. Hyaluronic acid là một hợp chất tự nhiên có trong da có thể chứa một lượng lớn nước, từ đó duy trì cấu trúc và chức năng của da. Hyaluronic acid hoạt động như chất làm đầy để thay thế mô bị mất. Những thương hiệu phổ biến nhất của Hyaluronic acid là Juvéderm® và Restylane® (xem bảng 1). Phần lớn các chất làm đầy này được nuôi cấy từ vi khuẩn và sau đó được tinh chế. Vì vậy, nó có ít phản ứng dị ứng. Một số chất làm đầy Hyaluronic acid cũ như Hylaform® được làm từ mào gà trống, vì vậy nếu dùng những sản phẩm này cần cho bác sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với gà hoặc trứng.
Canxi hydroxylapatite (Radiesse®)
Canxi hydroxylapatite là một chất làm đầy tạm thời khác. Hợp chất này đã được sử dụng trong lĩnh vực y học với nhiều ứng dụng trong hơn 20 năm qua. Sản phẩm thương mại nổi tiếng duy nhất trên thị trường cho chất làm đầy này là Radiesse®, sử dụng các khối canxi hydroxylapatite trong một loại gel để điều trị nếp nhăn trên khuôn mặt từ trung bình đến nặng và mặt mất mô mỡ. Hợp chất này cũng đặc biệt hiệu quả khi được dùng trên bàn tay. Không giống như axit hyaluronic, canxi hydroxylapatite làm tăng sản xuất collagen để lấp đầy khiếm khuyết và sau đó tự phân huỷ. Hiệu quả có thể kéo dài đến một năm.
Poly-L-Lactic Acid (Sculptra®)
Poly-L-Lactic Acid (PLLA) là chất làm đầy tạm thời có khả năng phân hủy sinh học. Không giống như các chất làm đầy tạm thời khác, PLLA hoạt động bằng cách tạo điều kiện để các nguyên bào sợi sản xuất collagen mới. Trung bình, ba lượt điều trị trong một vài tháng là cần thiết để có kết quả tốt nhất. Kết quả từ PLLA không phải là ngay lập tức và có sự khác nhau. Kết quả sẽ xảy ra từ từ và có thể kéo dài hơn hai năm. Hiện tại PLLA được chấp thuận để điều trị giảm mỡ vùng mặt ở bệnh nhân HIV ở các khu vực như thái dương.
Hyaluronic acid |
Không gây dị ứng FDA chấp thuận cho nếp gấp mũi má nhưng được sử dụng hiệu quả ở nhiều vị trí khác Kết quả ngay lập tức |
Có thể được loại bỏ bằng - Hyaluronidase (enzyme) Cần tái điều trị mỗi 6 tháng để duy trì |
Calcium hydroxylapatite |
Hiệu quả kéo dài hơn Hyaluronic acid,có thể đến 12 tháng |
Không dễ dàng loại bỏ, cần phẫu thuật cắt bỏ hoặc chờ 12 tháng để cơ thể tái hấp thu Nguy cơ hình thành nốt sần không đồng đều, phổ biến nhất ở môi |
Poly-L-Lactic Acid |
Chất làm đầy tạm thời lâu nhất, giữ được trong vòng 24 tháng
|
Không thể loại bỏ Có thể gây sẹo ở những bệnh nhân dễ bị sẹo Kết quả từ từ Cần khoảng ba lượt điều trị để hiệu quả |
Bảng 1. Các chất làm đầy tạm thời
Các chất làm đầy tạm thời khác bên ngoài nước Mỹ
Có thể gặp một số chất làm đầy cũ hơn thực hiện tiêm chất làm đầy bên ngoài Hoa Kỳ (Các sản phẩm này bao gồm: Collagen bò (Zyderm I, Zyderm II và Zyplast) và các sản phẩm collagen của con người (CosmoDerm I, CosmoDerm II và CosmoPlast )). Những sản phẩm này đã bị ngừng sản xuất vào năm 2009 ở Mỹ, vì vậy không có khả năng gặp phải chúng. Tuy nhiên, nếu quyết định sử dụng collagen bò, cần phải test trên da trước khi tiêm vì có 3% khả năng gặp phản ứng quá mẫn cấp tính.
CÁC VỊ TRÍ CÓ THỂ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG CHẤT LÀM ĐẦY TẠM THỜI
Chất làm đầy tạm thời có thể được sử dụng để điều trị mất thể tích và làm mờ nếp nhăn ở nhiều vị trí trên khuôn mặt. Những vị trí này bao gồm: nếp nhăn trán, nếp glabellar (đường dọc giữa lông mày), đuôi mắt, má, nếp mắt mũi, nếp mũi má, môi, cằm nhăn hoặc cằm lẹm, và những nơi khác. Những thay đổi ở các khu vực này có thể làm mờ nếp nhăn, nếp gấp và các dấu hiệu lão hóa khác (xem Hình 1).
Hình 1. Kết hợp Resteylene® Filler và Botox® Treatment cho Crows feet.
(A) Trước (B) Sau khi điều trị
HYALURONIC ACID VÀ BOTULIN TOXIN A
Phương pháp mới dùng chất làm đầy hyaluronic acid kết hợp botox để điều trị các khu vực cử động nhiều như vùng glabellar. Hơn nữa, chất làm đầy có thể được kết hợp với botox để điều trị khu vực khó như nếp chân chim sâu (xem Hình 2). Với phương pháp này, chất làm đầy đã được chứng minh là tồn tại lâu hơn ở những khu vực này (xem chương về botox® để biết thêm thông tin) [1].
Hình 2. Polymethyl methacrylate cho nếp nhăn dưới mắt (A) Trước (B) sau 3 tháng.
CHẤT LÀM ĐẦY LÂU DÀI
Polymethylmethacrylate microspheres (ArteFill®)
Chất làm đầy này bao gồm các hạt nhỏ (microspheres) trong một loại gel có chứa collagen bò và lidocaine (thuốc gây tê). ArteFill® là chất làm đầy lâu dài duy nhất được FDA chấp thuận và được sử dụng để làm đầy các khiếm khuyết trên khuôn mặt và sẹo mụn. Ban đầu collagen bò lấp đầy khiếm khuyết thể tích, theo thời gian các microspheres sẽ kích thích sự hình thành collagen mới. Kết quả sẽ được thấy từ từ, kết quả tốt nhất xuất hiện từ 3 đến 12 tháng sau khi điều trị [2].
Chất làm đầy lâu dài khác bên ngoài nước Mỹ
Polyarylamide hydrogel (Aquamid®) chứa một loại polymer trộn với nước, và cũng có trong một công thức dày hơn (Aquamid® Reconstruction). Nó hoạt động bằng cách làm đầy thể tích và tích hợp vào các mô mềm. Chất làm đầy này chỉ nên được sử dụng ở lớp da sâu và không dùng cho nếp nhăn nông. Polyalkylimide hydrogel (Bio-Alcamid®) có cấu trúc hóa học và tác dụng phụ tương tự như polyarylamide hydrogel. Nó chủ yếu được sử dụng để điều trị mất mỡ ở mặt liên quan trên bệnh nhân HIV. Silicone tiêm dạng lỏng là một sản phẩm gây tranh cãi và không được phê duyệt là chất làm đầy trong thẩm mỹ tại Mỹ.
TAI BIẾN THƯỜNG GẶP CỦA CHẤT LÀM ĐẦY
Với hầu hết các chất làm đầy, bao gồm Hyaluronic acid, các tác dụng phụ phổ biến có thể gặp phải bao gồm: bầm tím, sưng và đỏ gần vị trí tiêm. Sưng có thể được xử lý bằng áp đá lạnh tại chỗ. Ít gặp hơn, da có thể hoại tử nếu các mạch máu đến nuôi da bị chặn. Nếu bị đau nhiều hoặc da đổi màu tím ngay sau khi làm thủ thuật, hãy thông báo cho bác sĩ vì đây có thể là những dấu hiệu có thể gây chết mô.
Chất làm đầy tạm thời có thể làm đỏ, sưng, bầm tím, đau hoặc ngứa. Tiêm canxi hydroxylaptite có thể dẫn đến các nốt sần không viêm với tỷ lệ khoảng 6%, đặc biệt khi tiêm vùng môi [3].
Chất làm đầy lâu dài có thể gây sưng thoáng qua tại chỗ tiêm, bầm tím, khó chịu và đỏ. Những triệu chứng này thường tự khỏi theo thời gian. Nốt sần cũng có thể hình thành tại vị trí tiêm nếu chất làm đầy được đặt quá nông trên bề mặt trong da. Các nốt từ chất làm đầy tạm thời thường tự khỏi, nhưng các nốt từ chất làm đầy lâu dài không giải quyết được. Nếu có tiền sử sẹo lồi hoặc sẹo phì đại, nên tránh sử dụng các sản phẩm này vì chúng có thể làm sẹo xấu đi. Điều quan trọng, cần test trên da trước khi sử dụng collagen bò vì một số người có phản ứng dị ứng với collagen bò.
CÂN NHẮC TRƯỚC KHI DÙNG CHẤT LÀM ĐẦY LÂU DÀI
Nhiều kết quả thẩm mỹ có thể đạt được bằng cách sử dụng chất làm đầy tạm thời mà không cần chất làm đầy lâu dài. Bất kỳ tai biến nào xảy ra với chất làm đầy tạm thời có thể được đảo ngược hoặc có thể tự giải quyết theo thời gian. Những thay đổi trên khuôn mặt sẽ xảy ra theo tuổi tác và sở thích cá nhân trong thẩm mỹ cũng có thể thay đổi. Vì vậy có thể sử dụng chất làm đầy tạm thời để điều chỉnh những thay đổi trên mặt khi có tuổi. Hơn nữa, nếu từng có trải nghiệm không hài lòng với điều trị thẩm mỹ hoặc chưa quen với chất làm đầy, tốt nhất nên bắt đầu với chất làm đầy tạm thời để xem có thích hợp với sự thay đổi hay không.
CHUẨN BỊ CHO NGÀY ĐIỀU TRỊ
Trước khi tiêm chất làm đầy, nên tránh dùng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), như ibuprofen. Ngoài ra, nên ngừng aspirin, vitamin E và không uống quá nhiều rượu trong 1 tuần trước khi điều trị bằng chất làm đầy [4]. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ đang theo dõi sức khoẻ chính trước khi ngừng các biện pháp ngăn ngừa cục máu đông hoặc giảm nguy cơ đau tim.
Bác sĩ có thể dùng thuốc gây tê tại chỗ cho khu vực điều trị trước khi làm thủ thuật tiêm chất làm đầy. Ngoài ra, thuốc gây tê cục bộ như lidocaine có thể được trộn với chất làm đầy. Một số chất làm đầy Hyaluronic acid có bán trên thị trường như Juvéderm® Ultra XC và Juvéderm® Ultra Plus XC, được trộn sẵn với lidocaine. Bác sĩ cũng có thể sử dụng kim nhỏ hoặc tiêm chậm hơn để giảm đau.
CHĂM SÓC SAU TIÊM CHẤT LÀM ĐẦY
Nên hạn chế massage khu vực tiêm hoặc thực hiện các cử động khuôn mặt quá mức [5]. Ngoài ra, tránh tập luyện nặng ít nhất 6 giờ sau khi điều trị. Ngủ với đầu đặt cao, có thể được thực hiện bằng cách đặt 2-3 gối dưới đầu [6]. Tất cả các hoạt động này sẽ làm giảm nguy cơ chất làm đầy di chuyển đến các khu vực không mong muốn. Sau một ngày có thể tiếp tục các hoạt động bình thường.
KẾT LUẬN
Tiêm chất làm đầy là một phương pháp xâm lấn tối thiểu để điều trị các dấu hiệu lão hóa bằng cách làm đầy các khiếm khuyết trên da, mang lại bề ngoài tươi trẻ hơn. Các thủ thuật này có thể được thực hiện tại phòng khám trong một khoảng thời gian ngắn và cho phép trở lại hoạt động bình thường trong vòng 24 giờ. Có rất nhiều loại chất làm đầy trên thị trường, phần lớn trong số đó là chất làm đầy tạm thời bao gồm nhiều dạng hyaluronic acid khác nhau. Ngoài ra c n có một vài chất làm đầy lâu dài và làm đầy vĩnh viễn.
KHUYẾN NGHỊ
Chọn bác sĩ đáng tin. Kết quả thành công với chất làm đầy đòi hỏi bác sĩ phải có kỹ năng và kỹ thuật tốt, là chuyên gia được chứng nhận trong lĩnh vực thẩm mỹ.
Nếu chưa bao giờ tiêm chất làm đầy, hãy bắt đầu với chất làm đầy tạm thời và đánh giá sự yêu thích kết quả điều trị trước khi chọn giải pháp lâu dài hơn.
Tránh tiêm chất làm đầy trong khu vực nguy hiểm. Tiêm chất làm đầy ở một số vị trí như bộ phận sinh dục có nhiều rủi ro trong khi lợi ích chưa được chứng minh.
Làm đầy các vị trí có hiệu quả, ít rủi ro bao gồm vùng đầu, cổ và mu bàn tay.
Mỗi người có nhu cầu riêng. Việc lựa chọn chất làm đầy phụ thuộc vào vị trí điều trị và độ sâu mất thể tích. Thảo luận nhu cầu cá nhân với bác sĩ để cùng nhau để chọn ra phương pháp điều trị phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Carruthers, J., and A. Carruthers. 2003. “A prospective, randomized, parallel group study analyzing the effect of BTX-A (Botox) and nonanimal sourced hyaluronic acid (NASHA, Restylane) in combination compared with NASHA (Restylane) alone in severe glabellar rhytides in adult female subjects: treatment of severe glabellar rhytides with a hyaluronic acid derivative compared with the derivative and BTX-A.” Dermatol Surg 29 (8):802-9.
Cohen, S. R., C. F. Berner, M. Busso, M. C. Gleason, D. Hamilton, R. E. Holmes, J. J. Romano, P. P. Rullan, M. P. Thaler, Z. Ubogy, and T. R. V ecchione. 2006. “ArteFill: a long-lasting injectable wrinkle filler material-summary of the US Food and Drug Administration trials and a progress report on 4- to 5-year outcomes.” Plast Reconstr Surg 118 (3 Suppl.):64S-76S. doi: 10.1097/01.prs.0000234873.00905.a4.
Tzikas, T. L. 2008. “A 52-month summary of results using calcium hydroxylapatite for facial soft tissue augmentation.” Dermatol Surg 34 Suppl. 1:S9-15. doi: 10.1111/j.1524-4725.2008.34237.x.
Cohen, J. L. 2008. “Understanding, avoiding, and managing dermal filler complications.” Dermatol Surg 34 Suppl. 1:S92-9. doi: 10.1111/j. 15244725.2008.34249.x.
Lemperle, G., P. P. Rullan, and N. Gauthier-Hazan. 2006. “Avoiding and treating dermal filler complications.” Plast Reconstr Surg 118 (3 Suppl.):92S107S. doi: 10.1097/01.prs.0000234672.69287.77.
Matarasso, S. L., J. D. Carruthers, M. L. Jewell, and Group Restylane Consensus. 2006. “Consensus recommendations for soft-tissue augmentation with nonanimal stabilized hyaluronic acid (Restylane).” Plast Reconstr Surg 117 (3 Suppl.):3S-34S; discussion 35S-43S. doi: 10. 1097/01.prs.0000204759.76865.39.
-
Tài liệu mới nhất
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno ở trẻ em
21:16,06/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Điều dưỡng Việt Nam
20:31,05/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Hộ sinh Việt Nam
20:14,05/01/2023
-
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2022 ( Tóm tắt )
22:43,03/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em