Phẫu thuật cắt sẹo, lấy bỏ túi giãn da, tạo hình ổ khuyết
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Bỏng
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2013
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Phẫu thuật cắt sẹo, lấy bỏ túi giãn da, tạo hình ổ khuyết
ĐẠI CƯƠNG
Giãn da là một hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong y văn từ lâu như khi mang thai, béo phì, u xơ hoặc đặt các vòng xâu tai, môi lưỡi ở các bộ tộc ở châu Phi. Lần đầu tiên Neumann áp dụng giãn da để tạo hình vành tai. Nguyên tắc chính của Kỹ thuật này là đặt dưới da lành kế cận tổn thương một túi giãn bằng silicon, sau đó bơm giãn từ từ bằng huyết thanh mặn đẳng trương qua trống hay van. Bơm tới khi giãn đủ diện tích da che phủ thì tháo túi,cắt sẹo chuyển vạt che phủ.
CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp có chỉ định định đặt túi giãn da và đã đặt và bơm giãn đủ diện tích che phủ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Phụ nữ đang thời kì kinh nguyệt
Người bệnh có rối loạn đông máu
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình.
Kíp gây mê nếu ápdụng mê
Phương tiện
Bộ phẫu thuật trung phẫu, vật tư tiêu hao và túi giãn da có hình dạng và kích thước phù hợp.
Người bệnh
Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một phẫu thuật
Giải thích cho người bệnh biết ý nghĩa phương pháp đặt túi, những khó khăn gặp phải sau này trong quá trình bơm túi đòi hỏi người bệnh phải khắc phục. - Vệ sinh vùng đặt túi.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Vô cảm
Gây mê hoặc gây tê vùng.
Kỹ thuật
Dùng xanh Methylen vẽ thiết kế đường rạch vào để tháo túi và tháo trống.
Dùng dao mổ rạch da theo đường đã thiết kế, tới lớp cân dưới mỡ, bóc tách vào túi, tháo bỏ túi giãn và trống.
Thiết kế vạt da ở phần da giãn để che phủ phần khuyết da sau cắt bỏ sẹo, đánh giá khả năng che phủ của vạt da.
Cắt bỏ sẹo phù hợp với khả năng che phủ của vạt da đã tạo ở trên, cầm máu kỹ bằng đốt điện.
Xoay vạt, khâu cố định vạt da bằng các mối khâu rời chỉ nylon
Đặt dẫn lưu áp lực âm
Sát trùng, đặt gạc băng
Thay băng, rút dẫn lưu sau 1 ngày.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Toàn thân
Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…
Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.
Tại chỗ
Chảy máu, tụ máu dưới vạt da: kiểm tra dẫn lưu, băng ép, lấy máu tụ, cần thiết, mở vết mổ cầm máu.
Nhiễm khuẩn, hoại tử một phần vạt da: lấy bỏ hoại tử, ghép da bổ xung
-
Tài liệu mới nhất
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Đánh giá cập nhật về chiến lược thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy và ứng dụng lâm sàng của nó
22:28,07/02/2023
-
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
20:56,31/01/2023
-
Chụp CL trở kháng điện để chuẩn độ AL dương cuối thì thở ra trong HC nguy kịch hô hấp cấp tính
15:41,31/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn