Các nguyên tố khác
1. Chì
Bình thường, nồng độ chì trong máu là 0,96- 2.9 nmol /1 (20 - 60 ng/dl), tăng trong nhiễm độc chì.
2. Đồng
Bình thường, nồng độ đóng trong huyết thanh là 14,1 - 18,8 fxmol/dl (105 ± 15 ng/dl).
- Tăng:
. Cường giáp
. Bệnh Hodgkin
. Bệnh leucemi mạn tính
. Hội chứng vàng da do tắc mật
. Một số bệnh nhiễm khuẩn.
- Giảm:
. Suy giáp
. Hội chứng thân hư
. Đặc biột trong bệnh Wilson (thoái hóa nhân dậu) và bệnh Westphal (liệt chu kỳ gia truyén); trong, 2 bệnh này có rối loạn tổng hợp chất ceruleoplasmin là niột loai glucoprotein a 2 mang đồng (95% đổng trong huyết thanh được ceruleoplasmin vận chuyển) làm cho dồng ứ đọng lai trong các cơ quan giàu nhóm :SH như gan, óc, giác mac và cũng làm giảm nồng độ trong máu.
. Khi điều trị bằng BAL.
Tỷ lệ sấtlđồng trong huyết thanh:
>1 trong vàng da do viêm gan
<1 trongvàng da do tắc mật.
3. Fluor
Bình thường, nồng độ fluor trong huyết tương là 0,3 mg/dl.
- Tăng trong hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là thấp khớp cấp tính, viêm phổi, giang mai thời kỳ thứ hai, còn tăng trong hội chứng thận hư.
- Giảm:
. Các bệnh có tổn thương nhu mô gan
. Lao phổi.
4. Iod
Người ta có thể xét nghiệm:
- ỉod toàn phần: nồng độ bình thường trong huyết tương là 10 |ig/dl ở nam, 9,2 ng/dl ờ nữ.
- Iod liên kết protein gọi tắt là PBI (Protein - Bound Iodine) bao gồm 80% iod nội tiết và 20% iod phi nội tiết; nồng độ bình thường trong huyết tương 315 - 630 nmol /1 (4 - 8 fig/dl).
- Iod chiết xuất hằng butanol, gọi tắt là BEI (Butanol - Extractable - Iodine) bao gồm các iod đạm nội tiết; nồng độ bình thường trong huyết tương 236 - 472 nmol/1 ( 3 - 6 Hg/dl).
Thay đổi bệnh lý:
- Tăng: cường giáp, nhiễm độc giáp, cường giao cảm, khi dang điều trị bằng oestrogen.
• Giảm: suy giáp, cường phế vị, thận hư, trạng thái suy mòn, khi đang điều trị bằng diphenylhydantoin.
5. Sát
a) Sắt huyết thanh:
Bình thường, nồng độ sắt trong huyết thanh la <4,3 - 23,3 Iimol/l (80 - 130 |.ig/dl); ờ phụ nữ hơi thấp hơn; ờ trẻ em, khi mới đẻ vào khoảng 30 ịimol, khi được 6 tháng giảm xuống còn 10 - 14 ịimol, sau 2 - 3 tuổi tăng dần lên, đến 15 - 16 tuổi thì đạt mức như người lớn.
- Tăng:
. Thiếu máu do tan máu, thiếu máu Biermer, hội chứng nhiễm thiết huyết tố
. Viêm gan cấp tính (tăng cao nhất vào khoảng ngày thứ 15 rồi giảm dần vào tuán thứ 4 - 6 của bệnh), xơ gan
. Các bệnh Hodgkin, sarcom lưới...
- Giảm:
. Thiếu máu nhược sắc do thiếu sất, khi bị mất máu.
. Trong một số bệnh nhiễm khuẩn, ung thư, bệnh chất tạo keo.
Trong huyết thanh, sắt được siderophillin (transferrin) là một loại glucoprotein Ị3 vân chuyển. Nồng độ siderophillin là 250 mg/dl huyết thanh. Khả năng giữ săt cua siderophillin rất lớn và không bao giờ bão hòa trong trạng thái bình thường.
* Nghiệm pháp gáy tăng sất huyết thanh
Cho bệnh nhân uống muối sắt với liều 3 - 4 mg/kg cân nặng cơ thể.
- ở người bình thưòng, sau 2 - 3 giờ nổng độ sắt huyết thanh sẽ tăng lòn 250 - 320 ng và trở lại bình thường sau 6 giờ (Schapira và Dreyfus).
- Trong nhiễm thiết huyết tô và nhiễm hemosiderin sau truyền máu không có tình trạng đó vì siderophillin đã hoàn toàn bão hòa.
* Nghiệm pháp đo khả nâng hấp thụ sắt huyết thanh
Các muối sát khi tiếp xúc với siderophillin cho một màu hồng có thể đo được; cho muối sắt vào trong huyết thanh bệnh nhân cho đến khi màu hổng không tăng nữa: số lượng sắt này (fig/dl) cùng với nồng độ sắt huyết thanh bệnh nhãn cho biết khả năng hấp thu sắt của huyết thanh.
- Bình thường:
nồng độ sắt trong 100 ml huyết thanh = 0 , 4 0 ± 0 , 2 0 lượng săt hấp thụ của 100 mi huyết thanh
- Giảm trong thiếu máu nhược sắc.
- Tăng tới 0,80 trong các hội chứng tan máu, bệnh Biermer.
Tỷ lệ 0,80 - 1,0 biểu thị ứ sắt trong cơ thể, nhiễm thiết huyết tố, sau truyẻn nhiẻu máu.
b) Sất toàn phẩn trong máu
Bình thường, nồng độ có trong máu là 51,4 ± 6,1 mg/dl theo Hằng số sinh học người Viột Nam, ờ nữ thấp hơn ở nam một chút.
- Tăng trong bộnh Vaquez, các hội chứng tăng hổng cầu thứ phát xảy ra do trạng thái tím tái (lên cao, nhiễm độc...)
- Giảm khi bị thiếu máu nhược sắc.
Từ sắt toàn phần trong máu, có thể tính toán ra nồng độ huyết sắc tố, biết rằng 100 g huyết sắc tố tương đương vói 0,335 g sắt; một cách đơn giản, chỉ cần nhân nồng độ sất toàn phần với 298