Các Hormon
1. Aldos teron
Bình thường, nồng độ aldosteron trong huyết thanh:
. Tư thế nằm: <444 pmol/1 (<16 ng/dl)
. Tư thế dứng: 111 - 860 pmol/1 (9 - 33 ng/dl).
- Tăng trong hôi chứng Conn, hội chứng Cushing, hội chứng sinh dục - thượng thận; còn tăng trong xơ gan cổ chướng, suy tim mất bù, thân hư, khi có thai.
- Giảm trong bệnh Addison, giảm không thường xuyên trong hội chứng Simmonds.
2. Arginin-vasopressin
Arginin-vasopressin (AVP) còn dược gọi là hormon chống lợi niệu ADH (antidiuretic hormon). Bình thường, nồng độ trong huyết tương là 1,5 - 5,6 pmol/l ( 1,5 - 6 pg/ ml).
- Giảm trong bệnh đái tháo nhạt.
- Có thể tăng trong chứng ham uống và chứng đái tháo nhạt do thận.
3. Calcitonin
Trị số binh thường trong huyết thanh là <50 pg/ml, ò nữ thấp hơn so với nam.
- Tăng nhiẻu trong ung thư tuyến giẩp.
- Tăng nhẹ trong suy thận mạn tính, cường giáp, bệnh Paget.
4. Cortisol tự do
Bình thường, nồng độ cortisol tự do trong huyết tương lúc 8 giờ sáng là 140 - 690 nmol/l (5 - 25 f!g/d-l), lúc 16 giờ là 80 - 330 nmol/1 ( 3 - 1 2 Ịj.g/dI). Nồng độ thấp nhất vào ban đêm.
- Giảm trong suy vỏ thượng thận, thiểu năng vùng dưới đồi-yên.
- Tăng trong cường vỏ thượng thận.
5. Corticotropin (ACTH)
Bình thường, ACTH được tiết với nồng độ cao nhất lúc 8 giờ sáng và thấp nhất lúc 20 giờ tối. Trị sỏ' trung bình trong huyết tương lúc 8 giờ sáng là 2 - 11 pmol/1 (9 - 52 pg/ml).
- Giảm trong thiểu năng vùng dưới đồi-yên.
- Tăng trong cường nâng vùng dưới đồi-yên.
6. Gonadotropin
Các gonadotropin bao gồm FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Luteinizing Hormone). Các trị số trung bình trong huyết tương:
- Giảm trong thiểu năng vùng dưới đồi-yên, rất thấp (thường chỉ thành vết) ở cả nam lẫn nữ trước tuổi dậy thì.
- Tăng rất cao trong tuổi mãn kinh, khi có thiểu năng buổng trứng hoặc thiểu nãng tinh hoàn nặng, dậy thì sớm
do nguyên nhân dưới đổi-yên.
7. 17-hydroxycorticoid (17-OHCS)
17-OHCS là chất chuyển hóa của cortisol, bình thường có trong huyết tương với nồng độ thay đổi trong ngày, sáng cao hơn tối:
30 - 80 ng/dl khoảng 8 giờ sáng 1 5 - 2 0 |!g/dl khoảng 22 giờ đêm.
- Giảm trong suy vỏ thượng thận, thiểu năng hoàn toàn vùng dưới đồi-yên.
- Tăng khi có thai từ tháng thứ 3 cho đến khi đẻ, trong cường vỏ thượng thận.
8. Oestrogen
Oestrogen là những hợp chất hóa học, có nhân chung steran, định lượng dưới dạng phenol-steroid, bao gổm:
. Oestron hay folliculin
. Oestriol hay folliculin hydrat
. Oestradiol hay dihydrofolliculin, hormon chính của nang trứng, có hoạt tính rất cao. Bình thường, nồng độ trong 100 ml huyết tương ờ nữ:
- Giảm trong hội chứng buồng trứng không phát triển, viêm xơ nang buồng trứng, hội chứng Stein-Leventhal, dọa sẩy thai hoặc nhiễm độc thai, thiểu năng vùng dưới đồiyên (hội chứng Sheehan), hội chứng Cushing, phù niêm.
- Tăng trong bế kinh do cường hormon, chảy máu chức năng hay do đa tiết oestrogen, u lớp vỏ hoặc lớp hạt cùa nang trứng, u nữ hóa vỏ thượng thận.
9. Parathormon
Bình thường, nồng độ trong huyết thanh rất thấp, vào khoảng <2,94 pmol/1 (<0,5 ng/ml).
- Tăng trong cường cận giáp đồng thời với tăng calci máu. Không tăng trong các hội chứng tăng calci máu do những nguyên nhân khác.
- Giảm trong suy cân giáp.
10. Progesteron
Bình thường, nổng độ proge s t e ron t rong huyẽt Ii ícn^:
. Nam, nữ trước dậy thì, trước kỳ trứng rụng và >L«U man kinh: <6 nmol/1 (<2 ng/ml).
. Nữ ờ giai đoạn hoàng thể: 6 - 6 0 nmol/l (2 - 20 ng/ml)
- Giảm trong bế kinh, thiểu năng progesteron đơn thuân hay thiểu năng buồng trứng.
11. Somatotropin (STH)
Bình thường, nồng độ STH có trong huyết tương là <140 pmol/1 (<3 ng/ml) lúc 8 giờ sáng.
- Giảm trong nghiệm pháp gây tăng glucose máu, thiểu năng vùng dưới đồi-yên, cắt bỏ tuyến yên; chứng lùn.
- Tăng khi có giảm glucose máu, bệnh đại cực.
12. Testosteron
Bình thường, nồng độ testosteron trong huyết tương:
. Nam: 10 - 35 nmol/1 (3 - 10 ng/ml)
. Nữ: <3,5 nmol/1 (<1 ng/ml)
. Trẻ trước dậy thì: 0,17 - 0,7 nmol/1 (0,05- 0,2 ng/ml).
- Giảm trong thiểu năng tinh hoàn, thiểu năng vùng dưới đôi-yên, cắt bỏ tuyến thượng thân ờ nữ, bệnh Klinefelter.
- Tăng trong u các tế bào Lcydig của tinh hoàn, u và tăng sản tuyến thượng thận, hội chứng Cashing viêm buồng trứng đa nang Stcin-Leven
13. Thyreotropin (TSH) J -
Bình thường, nổng độ TSH trong huyết tương là 2 - 6 Jiiu/ml theo phương pháp phóng xạ-miẻn dịch, hoặc 0,1 - 4 f i iu/ml theo phương pháp định lượng TSH siêu nhậy (TSH ultra-sensible).
Thay đổi bệnh lý:
- Tăng trong suy giáp.
- Giảm trong thiểu năng vùng dưới đồi-yên, trong khi dùng thyroxin; nỗng độ rất thấp trong bệnh Basedow.
14. Thyroxin và tri-iodothyronin
Bình thường, nồng độ các hormon tuyến giáp trong huyết tương là:
- Tri-iodothyronin (T3): 1,1-2,9 nmol/1 (70-190 ng/dl)
- Thyroxin (T4): 64 - 154 nmol/1 (5 - 12 Jig/dl).
Thay đổi bệnh lý:
- Tàng trong cường giáp.
- Giảm trong suy giáp.
Nói chung T3 biến động song song với T4, nhưng cũng có trường hợp T3 tảng cao mà T4 còn trong giới hạn bình thường: u tuyến độc của tuyến giáp (toxic adenoma hay bênh Plummer ).
* Trong máu, các hormon tuyến giáp có dưới 2 dạng: dạng gắn với protein huyết tương và dạng tự do (FT3, FT4). Dạng tự do chi chiếm một phần rất nhỏ của T3 và T4.
Trị sô bình thường trong huyết tương:
- FT3: 4 - 8 pmol/1 (0,4 ng/dl)
- FT4: 1 0 - 3 0 pmol/1 (0,8 - 2,4 ng/dl).
Các thay đổi bộnh lý của FT3, FT4 như với T3, T4.
Trong cơn nhiễtn độc giáp kịch phát, FT4 có thế tăng nhiéu hơn T3, T4 .