Các chất mỡ
1.Acid béo
Bình thường, nồng độ acid béo trong huyết tương là 0,20 - 0,40 g/dl.
- Tăng trong hội chứng thận hư, bệnh đái tháo đường.
- Giảm trong bệnh thiếu máu Biermer.
2. Các chất ceton
Các chất ceton trong máu bao gồm aceton, acid acetyl - acetic (25 - 35%) và acid p-hydroxybutyric (65 - 75%).
Bình thường, nồng độ có trong 100 ml máu:
aceton 1 - 5 mg
acid acetyl -acet ic 1 - 2 mg
acid P-hydroxybutyric 5 - 1 5 mg.
- Tăng trong bệnh đái tháo đường khi điều trị không tốt, trong các trạng thái rối loạn chuyển hóa đường.
3. Cholesterol
Bình thường, nồng độ cholesterol trong huyết thanh là
3,9 - 4,9 mmol/l (150 - 190 mg/dl). .
Cholesterol lăng sau khi ăn nhiẻu mỡ, khi có thai kể từ
Tháng thứ 3 cho đến 4 tháng sau khi đẻ.
Thay đổi hênh lý:
- Tảng:
. Bệnh vữa xơ động mạch: tăng cholesterol toàn phÀn là yêu tó nguy cơ quan trọng nhất của bệnh này, thường tăng cùng với tảng LDL-C. Tâng HDL-C củng có thê làm tăng cholesterol toàn phần, HDL-C là loại choles terol bảo vệ chống vữa xơ
. Thận hư, cholesterol máu có thể lên tới 10 m m o l/1
• Suy giáp
. Vàng da do tắc mật, sỏi mật
. Chứng biếng ãn do thần kinh
. Ảnh hưởng của một số thuốc như proges teron cyclosporin, lợi tiểu thiazid...
- Giảm:
Thiểu dưỡng, rối loạn hấp thu thức ăn
. Suy gan
. Cường giáp, bệnh Basedow
Bình Thường
bênh nghiễm khuẩn rtốin tính: HIV lao thường, cholesterol trong máu có dưới 2 d g tự do, có đều ưong huyết tương và trong hổng á Ig este-hóa chỉ thấy trong huyết tưong.
Tỷ số (cholesterol este-hóa/cholesterol toàn phần)
Giá trị bình thường là 65 - 75%, phán cholesterol estehóa trung bình 103 ± 17 mg.
- Giảm trong suy gan, viêm gan nhất là viêm gan do virus trong giai đoạn đầu, sốt rét.
Tỷ số (cholesterol/acid béo)
Giá trị bình thường: 0,43 - 0,45
- Giảm khi bị thận hư.
- Trong trạng thái béo:
. Chỉ số >0,48 = béo có khuynh hướng do giữ nước.
. Chỉ số <0,42 = béo có khuynh hướng do giữ mỡ.
. Chỉ số bình thường = béo do nguyên nhân hỗn hợp.
4. Lipid toàn phần
Bình thường lipid toàn phần có trong huyết thanh là 763 ± 126 mg/dl theo Hằng số sinh học người Việt Nam(phương pháp Bloor).
Lipid toàn phần tăng sau khi ăn nhiều mỡ (độ 4 - 5 giờ), khi có thai, trong các hội chứng tăng lipid máu nguyên phát hay thứ phát, bệnh vữa xơ dộng mạch, thận hư, phù niêm, đái tháo đường, nhiễm độc chì, benzen, rượu...
Xét nghiệm này hiện ít dùng vì ít có giá trị trong lâm sàng.
5. Lipoprotein
Lipoprotein là phức hợp giữa lipid và một loại protein mang tên là apoprotein để trở thành một dạng hòa tan lưu hành trong máu.
Băng điên di và siêu ly tâm, người ta đã tách đưoc nhiểu thành phần lipoprotein:
. Chylomicron do các tố bào từ niêm mạc ruột tạo nen từ mỡ trong thức ăn; chylomicron chứa các triglycciul ngoại lai đổ vào mạch dưỡng chãp nên có nhiêu trong huyết thanh sau khi ăn, có thể làm đục huyết thanh nhưng lại có Tất ít khi đói .
. Lipoprotein có tỳ trọng r á t thấp (very lo w density lipoprotein, VLDL) chủ yêu do gan, một phần do ruột tỏng hợp, mang nhiều triglycerid nội sinh, nồng độ trong huyêt thanh khi đói cũng rất thấp. Có thể định lượng phần cholesterol của VLDL (ký hiệu VLDL-C). VLDL gây bộnh vữa xơ động mạch.
. Lipoprotein c ó tỷ trọng thấp (low density lipoprotein LDL), còn có tên là lipoprotein p, do gan tổng hợp, mang nhiều cholesterol đi đến các tổ chức; LDL chứa apoprotein B, là loại lipoprotein hay gây vữa xơ động mạch; nồng độ 360 - 400 Itĩg/dl máu. Có thể định lượng riêng cholesterol cùa LDL (ký hiộu LDL-C), nồng độ LDL-C trong huyết thanh là <3,2 mmol/1 (<122,5 mg/dl).
. Lipoprotein có tỷ trọng cao (high density lipoprotein, HDL) con có tên la lipoprotein ot, mang cholesterol 'dư thưa từ các tổ chtfc vế ganj HDL mang ăpoprotcin AI là loại lipoprotein bảo vộ chống vữa xơ động mạch, nồng đô 200 - 260 mg/dl máu Có thể định lượng ĩịặo& cholesterol của HDL (ký hiệu HDL-C), nồng độ HDL-C tronê huvất thanh là 1,16 ± 0,11 mmol/1 (>35 mg/dl).
. Lipoprotein có tỷ trọng trung gian (intermediary den sity lipoprotein, IDL) là các chất dư (remnant) còn lai l . J chuyển hóa VLDL, tỷ trọng trung gian giữa á LDL.
. Lipoprotein (a) do gan tổng hợp, giàu cholesterol, mang apoprotein (a) và B, cũng gáy vữa xơ động mạch, nồng độ trong huyết thanh <25 mg/dl. Các nghiên cứu sâu về nhóm lipid trong máu trong thập kỷ vừa qua còn cho thấy các apoprotein AI, B có giá trịchi điểm về lipid rất tốt trong bệnh vữa xơ động mạch, cao hơn các thành phần lipoprotein trên:
. Apoprotein AI, có nhiều trong HDL, nồng độ trong huyết thanh là 1 1 8,7 ±11,8 mg/dl.
. Apoprotein B, có nhiểu trong LDL, nồng độ trong huyết thanh là 81,4 ± 8,9 mg/dl.
Thay đổi bệnh lý:
- Chứng tăng lipoprotein máu nguyên phát: Fredrickson phân làm 5 typ:
. Typ I: Tăng chylomicron máu.
. Typ II: Tăng lipoprotein p máu. Typ này lại được tách
thành 2: typ lia, tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng
LDL) và typ Ilb, tăng lipid hỗn hợp gia đình (tăng LDL và
VLDL).
. Typ III : rối loạn lipoprotein p máu (tăng IDL).
. Typ IV: tăng glycerỉd nội sinh (tăng VLDL).
. Typ V: tăng triglycerid máu hỗh hợp (tăng chylomicron
và VLDL).
99% các hội chứng tăng lipoprotein máu nằm trong 3
typ: IIa, IIb và IV; 99% các trường hợp tăng lipoprotein
máu đéu gảy vữa động mạch với các typ IIa, IIb, IV (Turpin G 1989)
Nguy cơ cổ bẹnh vữá xơ động mạch khi thấy:
. Tăng cholesterol >5,2 mmol/l (>200 mc/ill >
. Tăng triglycerid >2,3 mmol/l (>200 mg/cll)
• Tăng LDL-C >3,4 mmol/1 (>130 mg/
. Tãng apoprotein B >100 mg/dl
. Giảm HDL-C <0,9 mmol/1 (<0,35 mc/dl)
. Giảm apoprotein AI <95 mg/dl
. Tãng tỷ sô cholesterol/HDL-C >5
. Giảm tỷ số apoprotein AI/B <1.
- Tăng lipoprotein máu thứ phát:
. Phù niêm: như typ II có tăng lipoprotein p máu.
. Đái tháo đường: như typ IV có tăng VLDL; khi có hôn mê do nhiễm toan và tích ceton, có thể thấy rối loạn theo typ I hoặc V.
. Thận hư: hay gặp typ IV hoặc V, đôi khi typ II.
. Viêm tụy cấp tính: có thể như typ I, IV hoặc V.
. Các hội chứng giảm lipoprotein máu:
. Không có lipoprotein P: hội chứng Bassen-Kornzweig
. Không có lipoprotein a: bộnh Tangier
. Thiếu hụt men LCAT (lecithin-cholesterol-acyl-transfcrase) làm cản trở việc este-hóa cholesterol.
Thủ nghiệm Burstein. fibrinogen và các sản phẩm của tiêu fibrin; tuy nhiên phải lấy huyết thanh khi đói để tránh sự có mặt của chylomicron làm đục huyết thanh dễ gây nhầm lẫn khi phân tích kết quả.
Trị sỏ bình thường:
1 5 - 3 0 đơn vị Vernes
0,15 - 0,50 đơn vị quang kế.
- Tăng trong các bệnh có tăng lipoprotein p trong máu, bộnh vữa xơ động mạch.
6. Phospholipid
Từ phospholipid dùng để chỉ các lipid phức tạp có chứa acid phosphoric, từ những acid phosphatidic đơn giản, cácglycero-phospho-aminolipid (lecithin, cephalin) đến các sphingomyelin.
Nồng độ phospholipid có thể biểu thị bằng phospho của lipid, hoặc phospholipid, hoặc lecithin; trị số bình thường trong huyết thanh:
Tuổi p/lipid (mg/dl) Phospholipid (mg/di) Lecithin (mg/dl) 2 - 5 tháng
6-12 tháng 5.6 - 7.8 135-190 100-150
2-6tuổi 6.8 - 8 A 170-212 130-170
6-13 tuổi 6.9 - 9.0 175 - 225 140-180
Nguời lớn 7.5 - 9.5 190 - 240 150-190 theo Hằng số sinh học người Việt Nam là 227 ± 25 mg ở lứa tuổi 19 - 35 và 225 ± 17 mg ờ lứa tuổi 40 - 90 đối với phospholipid (2,6 - 3,2 mmoỉ/1)
- Tăng trong chứng tăng lipid máu nguyên phát, bệnh vữa xơ động mạch, bệnh Niemann Pick, hội chứng thộn hư, đái tháo đường, phù niêm, trạng thái vàng da tăe mật.
- Giảm trong cường giáp, xơ gan rượu.
cholesterol cholesterol . . . . . Tỷ số —— —— hay —--------------- bình thường là <1, lecithin phospholipid tăng >1 trong bênh vữa xơ động mạch.
7. Triglycerid
Bình thường, nồng độ triglycerid trong huyết thanh là <2 mmol/1 (<175 mg/dl).
- Tăng trong bệnh vữa xơ động mạch: triglycerid máu đã được xác định là yếu tố nguy cơ độc lập của bênh này, tăng cùng với VLDL, IDL.
- Còn tăng trong béo phì, nghiên rượu, đái tháo đường, viêm gan cấp, suy gan, viêm tụy, suy thận, nhiễm khuẩn, u lympho, da u tủy, lupus ban dỏ hệ thống, ảnh hường cùa một số thuốc như oestrogen, thuốc ức chế thụ thế p, glucocorticoid, cholestyramin, lợi tiểu thiazid... Nổng độ vượt quá 11 mmoỉ/1 có thể dẫn đến viêm tụy cấp tính.