Các chất mật
1. Bilirubin
Bilirubin là sản phẩm thoái giáng của chuyển hóa huyết sắc tố. Cố hai loại bilirubin:
- Bilirubin gián tiếp hình thành trong hộ thống võng mô, là loại bilirubin chưa được qua gan để vào các đường dẫn mật, không tạn được trong nước nên không bài tiết qua thận, đượcT Bilirubin này còn được gọi là hiỉiruhìn tự do, ỉà thành phần chủ^ỵếu của bilirubin loan phẩn, nồng độ bình thưởng trong huýết thanh là <12 Iimol/l (<0,7 mg/dl).
- Bilirubin trực tiếp hình thành trong gan từ bilirubin gián tiêp do liên hợp với acid glucuronic nhờ vai trò men glucuronyl-transferase nên còn được gọi là hiliruhin liên ỉtợp, tan được trong nước, theo mật vào ruột được chuyôn thành urobilinogen và stercobilinogen. Bình thường, bi l i rubin trực tiếp chỉ có rất ít, <5 (imol/1 (<0,3 mg/dl).
Cả 2 loại bilirubin trên kết hợp thành biliruhin toàn phẩn: nồng độ trung bình trong huyết thanh là <17 |imol/l (<1 mg/dl), ở trẻ em nồng độ thấp hơn.
- Biliruhin gián tiếp tăng:
. Do tăng sản xuất bilirubin gián tiếp: các trường hợp có tan máu (thiếu máu tan máu, sốt rét, sau truyền máu khác loại), khi hấp thu một ổ tụ máu lớn.
. Do rối loạn trong liên hợp bilirubin: bộnh vàng da gia truyền Gilbert, bệnh Crigler Najjar, tổn thương nhu mô gan, thuốc gây độc cho tế bào gan...
- Bilirubin trực tiếp tăng:
- Do ứ mật trong gan: viêm gan do virus hay do nhiễmđộc, xơ gan mật, bệnh Dubin-Johnson, hội chứng Rotor...
. Do tắc đường dẫn mật ngoài gan: sòi mật, ung thư đầu tụy và bóng Vater, hạch to chèn ép đường dẫn mật, co thắt cơ Oddi... Nếu tắc mật kéo dài tổn thương đến nhu mô gan thì sẽ có tăng cả bilirubin gián tiếp.
2. Muối mật
Bình thường không có muối trong máu, hoặc có nhưng không đáng kể.
Muối mật xuất hiện trong huyết thanh bệnh nhẳn có hội chứng vàng da vì tắc mật, có thể lên tới 1 0 - 1 5 mg/dl. Cần chó ý trong bênh này, trong máu có cả bilirobSD tâng, trong nước tiểu thấy cả hai loại, còn trong bệnh VSng dà do tan máu chỉ có bilirubin, không có muối mật.