Các chất đường
1. Acid lactic
Bình thường, nồng độ acid lactic là 1,8 - 2,7 mmol/l máu (20 ± 4 mg/dl) theo Hằng số sinh học người Việt Nam.
- Tăng trong:
. Cơn hôn mê đái tháo đường: >100 mg
. . Suy tim, suy gan
. Trạng thái thiếu oxy trong máu
. Hoạt động cơ kéo dài
. Thiếu vitamin B1.
2. Acid pyruvic
Acid pyruvic phàn ảnh tốt nhất lượng vitamin B, trong cơ thể. Nếu thiếu vitamin BI thì acid pyruvic tăng cao. Bình thường, nồng độ acid pyruvic trong máu là 68 - 114 ịimol/1 (0,8 ± 0,2 mg/dl). Chỉ được coi là tăng khi nồng độ đó đạt ít nhất 140 f4.mol/l.
- Tăng:
. Thiếu vitamin B|
. Ăn nhiều chất bột, sử dụng nhiều glucose
. Hoạt động cơ tăng cao
. Xơ gan, viêm đa dây thần kinh do rượu
. Hôn mê trong bệnh đái tháo dường có nhiễm toan
. Sốt nhiễm khuẩn.
3. Glucose
Các phòng xét nghiệm thường dùng máu tĩnh mạch để định lượng glucose máu; ống nghiệm đựng máu phải có sẵn natri fluorur bột để tránh đông và ly giải glucose; sau khi lấy máu, lắc kỹ ống máu và gửi thật sớm đến phòng xét nghiệm, gửi châm có thề làm sai kết quả. Ngoài máu tĩnh mạch, có thể lấy máu mao mạch định lượng glucose máu trên giấy thử theo phương pháp men glucose oxydase, cách thử nà^ hiện đ ^ g được dùng phổ biến ờ ngoài bệnh viện.
Bình thường, nồng độ glucose máu là 4,4 - 6.1 mmol/l (80 -110 mg/dl). Nếu glucose máu vượt quá ngưởng thận >8,9 - 10 mmol/l (>160 - 180 mg/dl), sẽ xuất hiện glucose trong nước tiểu.
Thay đổi bệnlì lý:
- Tăng trong bộnh đái tháo đường, tăng rất cao trong cơn hôn mê cùa bệnh đó.
Theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới 1998:
. Glucose máu khi đói từ 6,1 mmol/1 (110 mg/dl) đến <7 mmol/1 (<126 mg/dl): có rối loạn glucose máu khi dói.
. Glucose máu khi đói >7 mmol/1 (£126 mg/dl): nghĩ đến dái tháo đường, chẩn đoán chỉ dược khẳng dịnh qua xét nghiệm lần thứ 2.
- Tăng nhẹ trong các bệnh Basedow, dại cực, u não, viêm màng não, sang chấn sọ não, suy gan.
- Giảm trong gắng sức cơ năng và kéo dài, đói, cơn hôn mê vì thiếu glucose trong máu do dùng insulin hoăc thuốc uống gây hạ glucose máu quá nhiẻu, trong u tụy, suy gan nặng, suy tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận, một sô bệnh tâm thần kinh như viêm não, động kinh, mất trí sớm, sau khi cắt dạ dày, nhiễm độc cổn ethylic... Thường khi glucose máu tăng quá ngưỡng bài tiết thì xuất hiện ra nước tiểu, nhưng cũng có trường hợp khổng nhất thiết như vậy:
- Glucose máu không lăng nhưng cổ glucose trong nưóc tiểu: trường hợp ngưỡng bài tiết glucose hạ dưới mức thông thường gặp trong bệnh đái tháo thận.
- Glucose máu tăng mà không xuất hiên glucose trong nưóc tiểu: trong một thể của bệnh đái tháo dường.
* Rói loạn dung nạp glucose.
Để chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose, phải dùng nghiệm pháp gây tăng glucose máu.
- Nếu glucose máu khi đói <6,4 mmol/1 (<1 15 mg/dl), 2 giờ sau nghiệm pháp <7,8 mmol/1 (<140 mg/dl) và không có mẫu nào ờ các giờ trước đó > 11,1 mmol/l (200 mg/dl): dung nạp glucose bình thường.
- Nếu sau 2 giờ, glucose máu >7,8 mmol/1 và <11,1 mmol/1: có rối loạn dung nạp glucose.
- Nếu sau 2 giờ, glucose máu >11,1 mmol/1 và một mẫu ở các giờ trước đó > 11,1 mmol/1: chẩn đoán đái tháo đường.
4. Glucoprotein
Hầu hết các chất protein trong huyết thanh đều có với tỷ lộ khác nhau các glucid kết hợp; các thành phần trong protein chứa glucid nhiều nhất thấy ờ điện di là globulin a và p.
Bằng phương pháp điện di (xem chi tiết ờ chương X), có thể phân tách được trong glucoprotein, 3 thành phần chính ở vào khoảng globulin ct|, a 2 và p trong điện di protein, và trong điộn di protein tương ứng, 3 thành phần glucoprotein
. Gìucoprotein a I hao gồm:
Seromucoid
. Glucoprotein ctj bao gồm:
haptoglobin hay seromucoid U-. nòng dó tronc huyct thanh 113 mg/dl. globulin to a,, nồng đỏ trong huyết thanh 240 mg/dl glucoprotein a : có trọng, lượng phân tử thấp. ceruleoplasmin, nông độ trong huyết thanh 30 mg/dl prothrombin, nồng độ trong huyết thanh 20 mg/dl.
. Glucoprotein /? bao gồm chủ yếu siderophilin nóng độ trong huyết thanh 250 mg/dl.
Điộn di glucoprotein phải được xem so sánh với điộn di protein cùng bệnh nhân và điện di glucoprotein một người bình thường.
Giá trị bình thường:
- Nồng độ trung bình glucoprotein trong huyết thanh là 966 ± 56,8 mg/dl (phương pháp Cohen - Seifert).
- Các thành phần phân tích trên điộn di theo Hằng số sinh học người Việt Nam:
Thay đổi bệnh lý:
- Thấp khớp cấp tính: tăng glucoprotein a , , nhất là a 2 có khi tăng rất cao; ờ thời kỳ toàn phát, tăng song song yốị tốc độ lắng hồng cầu; khi tui bệnh, giảm chẬM hơn.
. Các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, các tổn thương xuất tiết như lao phổi, viêm màng phổi, viêm phổi: Tăng glucoprotein (X| và nhất là a 2.
- Bỏng, ung thư, các quá trình hoại tử trong nghẽn mạch: tăng glucoprotein a 2, có khi cả a, và p.
. Thận hư và thoái hóa dạng tinh bột thận: glucoprotein a, thường tăng rõ ràng; ở trẻ em, gl u c opr o t e i n 0C|, giảm globulin to a 2 tăng.
. Xơ gan: glucoprotein a 2 giảm.
. Hội chứng vàng da: giảm gỉucoprotein ct| trong vàng da do viêm gan, tãng glucoprotein 0C( trong vàng da do tắc mật.
. Lupus ban đỏ và bộnh Kahler: tăng glucoprotein y, tăng cả a 2 và p; các thành phần khác giảm.
* Ngoài phương pháp điộn di, người ta có thể định lượng được riêng biệt:
- Haptoglobin là một thành phần của glucoprotein a 2.
- M u c o p r o te in bao gồm seromucoid