G. Các Men
1.Amylase
Amylase trong nước tiểu phần lớn từ tụy tiết ra. Bìnhthường iượng amylase đào thải trong 1 ml nước tiểu là 16
- 32 đơn vị Wohlgemuth (<1310 u/l) .
- Tãng cao trong viêm tụy cấp tính và tăng kéo dài hơn so với tăng amylase máu; còn tăng trong viêm tụy mạn tính, ung thư tụy, sỏi tụy, loét dạ dày tá tràng thùng vào tụy, viêm tuyến nước bọt, viêm túi mật.
2. Lysozym
Bình thường, lysozym được đào thải với nồng độ 2 |ig/ml nước tiểu.
- Tăng chủ yếu trong leucemi tủy, leucemi mono, khi có tổn thương tổ chức thận.
3. Uropepsinogen
Uropepsinogen là dạng đào thải qua nưác tiểu của men pepsin dạ dày. Ưropepsinogen phản ánh sự bài tiết pepsin của dạ dày, gần dây lại dược nghiên cứu dể theo dõi cả sự một mỏi. Trị sô bình thường là 150 - 320 mg trong 24 giờ ở một người lao động nhẹ và vừa.
Lượng uropepsinogen tăng khi ăn nhiều thịt, và khi lao động năng, giảm khi ăn nhiều rau.
Thay dổi bệnh lý:
. Tăng >450 mg/24 giờ trong bệnh loét tá tràng; tăng ít hơn trong bệnh loét dạ dày, cưòng vỏ thượng thận; có thể tăng trong trạng thái xúc dộng, căng thẳng, trước và trong khi lao động nặng có gắng sức, bỏng lớn, sốc chấn thương, sau phẫu thuật.
. Giảm <110 mg/24 giờ trong bệnh ung thư dạ dày, suy vỏ thượng thận, giảm rất nhiéu sau khi cắt bỏ dạ dày, trong bệnh thiếu mía ác tính Biermer, thiếu máu do thiếu sắt.
Nếu đang loét dạ dày mà uropepsinoecn lai giâm xuông <166 mg/24 giờ, nghĩ tới khả nàng ung thư hóa.