D. Các chất mật
1. Mật
Trong một sỏ bệnh, sắc tô mật, muối mật tràn vào máu và thoát ra nưóc tiểu. Trên lâm sàng, có thể xét nghiệm tại chỗ.
- Bilirubin: dùng phương pháp Gmelin đê phát hiện: đổ 2 ml acid nitric nitrơ vào thành cốc nước tiểu. Nếu có bilirubin, trong cốc sẽ nổi một vòng xanh.
Nước tiểu có bilirubin thường có màu vàng sẫm và nhiều bọt.
- Muối mật: dùng phản ứng Hay, rắc lưu huỳnh thãng hoa lên mặt cốc nước tiểu. Nếu nưóc tiểu có muối mật, lưu huỳnh thăng hoa sẽ chìm xuống đáy cốc; nếu không có, sẽ nổi lên mặt nước.
Bilirubin thoát ra nước tiểu là loại bilirubin trực tiếp, tan trong nước. Bình thường không có bilirubin bài tiết trong nước tiểu; trong bệnh vàng da do tắc mật, cả bilirubin lẫn muối mật tràn vào máu và được bài tiết ra ngoài qua nước tiểu.
2. Urobilin
Bình thường, urobilin có trong nước tiểu nhưng lượng không đáng kể, từ 0,2 đến 0,6 mg/1.
- Tăng trong:
. Các bệnh viêm gan do virus, xơ gan, ung thư gan, chấn thương gan. Urobilin tăng là triệu chứng đẩu tiên vẻ nước tiếu báo hiệu suy gan do gan không hấp thụ được mà lot vào má u và bài tiết ra ngoài khi qua thân.
Trong vàng da do tắc mật , khòng có urobi l in t rong nước tiếu.
. Các bệnh nhiễm độc hydro aseniua, oxyd c a rbon. . .
. Môt sô bênh nhiễm khuẩn » •
. Khi cơ thể đang tiêu máu do chảy máu bên trong, thiêu máu tan máu...
Nếu lượng urobilin cứ tãng liên tục trong nước tiểu, tiên lượng bệnh rất xấu. Trong bộnh vièm gan do virus, urobilin tăng trong nước tiểu đạt mức cao nhất trong những ngày đầu sau khi xuất hiện vàng da, rổi dấn dẩn ít di và mất hẳn trong giai đoạn bệnh phát triển cao nhất, sau đó lại xuất hiện khi khỏi bệnh; mất urobilin trong giai đoạn toàn phát của bệnh là do mật bị ứ dọng trong gan, không xuống ruột dể tạo thành urobilinogen dược; urobilin xuất hiện lần thứ 2 là một dấu hiệu tốt.