B. Các chất đường
1. Acid pyruvic
Bình thường, lượng acid pyruvic đào thải trong nước t iểu 24 giờ là 0,14 - 0,19 g.
- Tăng khi thiếu vitamin B|, trong bệnh gút.
2. Glucose
Bình thường, glucose chi có trong máu, không có trong nước tiểu. Nếu glucose máu vượt quá ngưỡng thận >8,9 - 10 mmol/1 (>160 - 180 mg/dl) sẽ xuất hiện glucose trong nước tiểu. Trong một số trường hợp ngưỡng thận thấp hơn, glucose máu tăng chưa tới mức đó đã thấy có glucose niệu.
Thay đổi sinh lý:
- Glucose xuất hiện ít và tạm thời nhất là sau khi ăn nhiểu đường (<0,5 mmol/24 giờ).
Thay đổi bệnh lý:
- Tăng cao trong bộnh đái tháo đường. Dùng nước tiểu tươi có thể biết được tình hình glucose máu ngay khi đó.
Với bộnh nhìn đái tháo đưòng, có thể dùng giấy I.húng hàng ngày hay hàng tuần kiểm tra glucose niệu để theo dõi hiệu quả của các biện pháp điều trị.
Cồn thấy trong:
. Một vài bệnh thần kinh: tabet, kết ngạnh tấm, động kinh, bệnh xơ cứng rải rác, u não.
. Một sồ' bệnh nhiêm khuẩn: thương hàn, bạch hầu...
. Nhiễm độc oxyd carbon, morphin, asen.
. Hội chứng De Toni-Debre-Fanconi, bệnh cystinose.
- Có thể xày ra ờ những phụ nữ đã đè nhièu lãn. vào cuối thời kỳ có thai.
Trong những trường hợp này, lượnc elucose bài tiỏt không quá 55,5 mmol/l (10 g/1). Ngưỡng bài tiêt cùa thân thấp cũng có thể làm glucose thoái ra nước tiêu tuy nông độ glucose máu vẫn bình thường: đái tháo do thận.
Ngoài đường glucose, thận có thể đào thải:
- Galactose ờ trẻ em nuôi bằng sữa có rỏi loạn chuyển hóa chất đó.
- Fructose: bình thường nước tiểu không có fructose, fructose niệu chì thấy khi quả ăn vào cung cấp >100 g fructose. Trong xơ gan, vàng da, gan khổng chuyổn hóa được fructose nên số còn thừa dược đào thải ra ngoài qua nước tiểu.
- Pentose: bệnh pentose niệu bẩm sinh, di truyén.
- Lactose: thường xuất hiện trong những tháng cuối của thời kỳ có thai, tăng trong những ngày đẩu sau khi dẻ và tổn tại trong những ngày sau khi cho con bú. Lactose niệu do lactose ở vú được dưa vào máu.
- Saccharose : xuất hiện khi ản nhiểu đường; nếu chỉ in ít đường mà cũng thấy, phải nghĩ đến khả nâng thiếu men thủy phân saccharose; nếu khổng ăn đường mà cũng có thì phải nghĩ đến khả năng có men tổng hợp được saccharose.
3. Mucoprote in
Bình thường, lượng mucoprotein dào thài rất ít trong nước tiểu, vào khoảng 150 - 300 mg trong 24 già.
- Tăng khi các cơ bị mỏi một nhiẻu, trong a ộ t số bệnh nhiễm khuẩn và ang thư.
* Phàn ứng Donagxio
Donaggio, một tác giả người Ý nhận thấy rằng trong nước tiểu của những người bị một nhọc do gắng sức thể lực lớn, có những thay đổi bất thường, thể hiện rõ trong một phản ứng mang tên tác giả đó, và dựa trên nguyên tắc sau: khi trộn nước tiểu với một hỗn hợp ammoni molybdat + thionin (hoăc xanh methylen, xanh toluidin) thì:
. Ở người bình thường, sẽ thấy một chất kết tủa tím lắng xuống đáy ống nghiêm, lớp nước trên vẫn trong, không màu (phản ứng âm tính).
. Ở người bị bệnh, lớp nước trên sẽ có màu tím hồng, không có kết tủa (phán ứng dương tính).
F. Taycau đã chiết xuất chất đặc biệt đó và xác định
được đó là một loại mucoprotein có trọng lượng phân tử 30.000, chứa glucid và 14 acid amin. Mucoprotein dó tăng song song với glucoprotein trong máu, khi glucoprotein tăng cao thì phản ứng Donaggio dương tính mạnh. Trong phản ứng Donaggio, mucoprotein kết hợp với ammoni molybdat thành một phức chất, chất màu thionin còn lại sẽ hòa với nước làm cho dung dịch mang màu dỏ (Donaggio dương tính); trái lại nếu không có hoặc có ít mucoprotein thì ammoni molybdat sẽ kết hợp với thionin thành một hỗn hợp có màu kết tủa xuống, còn lại nước ờ trên không màu (Donaggio âm tính). Sự có mặt của mucoprotein đã ngăn cản phản ứng kết hợp bình thường của ammoni molybdat và thionin.
Bugard đã cải tiến phàn ứng này, dùng xanh toluidin với nồng độ pha loãng khác nhau (1/50Ỡ, 1/1000...) thay cho thionin và có thể đánh giá được trình dộ mệt nhọc nhiểu hay ít. Cẳi tiến này cũng dựa trên nguyên tắc có sự liên quan giữa số lượng mucoprotein và chất màu dùng trong phàn ứng. Vì dây không phải là một phản ứng dãc hiệu nén phan ứng còn có thể dương tính trong một sò trường hợp khác như khi bị viêm nhiễm, sốt, trong bệnh unc thư. khi có tôn thương tổ chức rộng lớn như bỏng, vết thương làm rách nát tổ chức nhiều, nhồi máu cơ tim... Phản ứng này hay được dùng trong y học thể dục thể thao.